Đầu số 0203 là mã vùng / đầu số của Duisburg. Đối với số điện thoại giả định 1603316 và mã vùng / đầu số 0203, số điện thoại cần gọi là 0203 1603316. Và Duisburg nằm ở nước Đức.
Tiền tố mã vùng / đầu số sẽ gán số điện thoại của một thuê bao cho một địa điểm cụ thể. Các dạng tiền tố khác ngoài mã vùng / đầu số: Tiền tố của quốc gia trên quốc tế, tiền tố của nhà mạng và tiền tố của các dịch vụ khác nhau. Những tiền tố này được kết hợp với nhau nhằm đáp ứng một số mục đích. Khi gọi từ quốc gia này sang quốc gia khác trong trường hợp người nhận cuộc gọi sử dụng điện thoại cố định, tiền tố quốc gia sẽ được kết hợp với mã vùng / đầu số và số điện thoại của chủ thuê bao. Đối với số điện thoại giả định 1603316, mã vùng / đầu số 0203 [Duisburg] và Mã quốc gia 0049, số điện thoại cần gọi là 0049 203 1603316. Nếu thực hiện cuộc gọi đến một thiết bị di động, Mã quốc gia sẽ được kết hợp với tiền tố của nhà cung cấp dịch vụ di động và số điện thoại của chủ thuê bao. Nếu thực hiện cuộc gọi đến một thuê bao trong cùng một quốc gia, Mã quốc gia có thể được bỏ qua. Trong trường hợp thực hiện cuộc gọi trong nước từ điện thoại cố định này đến điện thoại cố định khác, mã vùng / đầu số cũng có thể được bỏ qua ở nhiều quốc gia khi cả hai thuê bao có cùng mã vùng / đầu số. Đặc biệt ở những quốc gia nơi chủ thuê bao có thể giữ nguyên số điện thoại sau khi chuyển đến một địa điểm hoặc thành phố khác, mã vùng / đầu số – trong trường hợp này là 0203 – cũng cần phải được nhập vào khi gọi.
Cả tiền tố quốc gia và tiền tố mã vùng / đầu số đều có một hoặc nhiều chữ số đứng trước tiền tố thực. Những chữ số này sẽ giúp tổng đài điện thoại biết rằng những chữ số sau đây là mã vùng / đầu số hoặc Mã quốc gia chứ không phải là số điện thoại thực. Đối với mã vùng / đầu số, thường sẽ là số 0. Đối với Mã quốc gia, các quốc gia Tây Âu và hầu hết các quốc gia ở Châu Phi, Nam Mỹ và Trung Đông đều tuân theo khuyến nghị của ITU về việc sử dụng hai số 0. Tuy nhiên, một số quốc gia không tuân thủ khuyến nghị này: Ví dụ: các quốc gia tham gia chương trình đánh số ở Bắc Mỹ sử dụng 011 và Nhật Bản sử dụng 010.
Các dịch vụ được truy cập thông qua tiền tố dịch vụ có thể phải chịu phí, không chỉ từ các công ty viễn thông mà còn từ những công ty cung cấp các dịch vụ này. Do đó, một số công ty không minh bạch có thể cung cấp các dịch vụ ít sử dụng nhưng phải chịu phí cao. Để những công ty này có thể tăng thêm lợi nhuận, các dịch vụ như vậy sẽ cố gắng giữ người gọi liên lạc với nhau càng lâu càng tốt. Các cơ quan giám sát thường xuyên có hành động chống lại các nhà cung cấp như vậy, nhưng chúng ta không nên phụ thuộc vào điều này. Ngoài những số điện thoại riêng biệt có thể được xác định thông qua các tiền tố, còn có các số điện thoại gọi nhanh. Nổi tiếng nhất là số điện thoại khẩn cấp 112 ở châu Âu và 911 ở Bắc Mỹ. Những số điện thoại này có thể được sử dụng trên toàn quốc và không cần đến tiền tố, ví dụ: không cần đến Mã quốc gia +49 [0049] hay mã vùng / đầu số 0203 [Duisburg].
Theo nguyên tắc chung, số điện thoại của người gọi được truyền đến người nhận cuộc gọi và hiển thị trên màn hình. Mặc dù có thể chặn số điện thoại của bạn, chẳng hạn như nhằm mục đích bảo vệ dữ liệu, sẽ không có gì ngạc nhiên nếu người mà bạn đang gọi đến không nhận cuộc gọi của bạn. Nhiều người muốn biết ai đang gọi cho họ và sẽ không nhận những cuộc gọi nặc danh.
Nếu bạn ở ngoài nước Đức và muốn gọi cho một người ở Duisburg, ngoài mã vùng / đầu số, bạn cần có Mã quốc gia của quốc gia bạn muốn gọi. Mã quốc gia của Đức là +49 [0049], vì vậy, nếu bạn đang ở Việt Nam và bạn muốn gọi cho một người ở Duisburg, bạn phải nhập số +49 203 ở đầu số điện thoại của người đó. Số không ở đầu mã vùng / đầu số bị bỏ qua trong trường hợp này. Đối với số điện thoại giả định 1603316, mã vùng / đầu số 0203 [Duisburg] và Mã quốc gia 0049, số điện thoại cần gọi là 0049 203 1603316.
Mã vùng số cố định trên toàn quốc sẽ được thống nhất về đầu số 02xx
Vào năm 2006, sau khi thực hiện mở cửa, xóa độc quyền doanh nghiệp trong lĩnh vực viễn thông, điện thoại cố định còn rất phổ biến và được dành tới 6 đầu số để đánh mã vùng trong khi di động chỉ được dành cho 1 đầu số [09].
Tuy nhiên, những năm qua, thị trường viễn thông Việt Nam đã có sự thay đổi mạnh mẽ, đặc biệt là sự phát triển bùng nổ của thuê bao di động trả trước. Trong khi số lượng thuê bao di động tăng rất mạnh thì thuê bao cố định lại “tuột dốc không phanh”.
Do đó, quy hoạch kho số viễn thông bắt đầu thể hiện những bất cập, đầu số cấp phát cho cố định quá nhiều không dùng hết trong khi di động thì lại thiếu, phải sử dụng tới dải 11 số.
Tuy nhiên, theo Cục Viễn thông, do thị hiếu, hầu hết mọi người chuộng dùng thuê bao 10 số hơn nên hiệu quả sử dụng của thuê bao 11 số không cao, tỷ lệ rời mạng lớn, đồng thời đây lại là nguồn phát tán SIM rác, tin nhắn rác chủ yếu. Vì thế, việc thống nhất thuê bao di động về 10 số [không còn 11 số] là điều cấp thiết.
Vậy nên, sau khi chuyển đổi mã vùng, sẽ dành ra được một số mã vùng để sử dụng làm mã mạng di động và các thuê bao di động 11 số sẽ được chuyển sang mã mạng di động mới có độ dài đồng nhất là 10 chữ số.
Ưu tiên cho Internet of things – IoT, tạo sự nhất quán trong quy hoạch
2. Tạo ra sự nhất quán trong quy hoạch dải số
Bên cạnh đó, Bộ TT&TT cũng cho biết thêm, việc quy hoạch và chuyển đổi đầu số mời cũng đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế khi hiện tại, độ dài mã vùng của Việt Nam không nhất quán, có tỉnh có mã vùng dài 3 chữ số, trong khi tỉnh khác lại chỉ có một hoặc 2 chữ số. Bởi do việc chia tách và hợp nhất tỉnh/thành phố trước đây, kéo theo việc không đồng nhất.
Sau khi thay đổi, trừ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh mã vùng dài 2 chữ số, tất cả các tỉnh còn lại có mã vùng 3 chữ số.
Do đó, việc quy hoạch và chuyển đổi đầu số mới nhằm đảm bảo kho số viễn thông được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả là điều cần thiết và phù hợp với xu thế toàn cầu.
Danh sách mã vùng mới nhất năm 2021
Mã vùng điện thoại cố định của của 63 tỉnh, thành phố được thay đổi như sau [riêng mã vùng 4 tỉnh là Vĩnh Phúc – 211, Phú Thọ – 210, Hòa Bình – 218, Hà Giang – 219 vẫn giữ nguyên]
*Thứ tự sắp xếp theo vần ABC, hàng ngang từ trái qua phải
Tỉnh/TP | Mã vùng cũ | Mã vùng mới | Tỉnh/TP | Mã vùng cũ | Mã vùng mới |
1. An Giang | 076 | 0296 | 2. Bà Rịa – Vũng Tàu | 064 | 0254 |
3. Bắc Cạn | 0281 | 0209 | 4. Bắc Giang | 0240 | 0204 |
5. Bạc Liêu | 0781 | 0291 | 6. Bắc Ninh | 0241 | 0222 |
7. Bến Tre | 075 | 0275 | 8. Bình Định | 056 | 0256 |
9. Bình Dương | 0650 | 0274 | 10. Bình Phước | 0651 | 0271 |
11. Bình Thuận | 062 | 0252 | 12. Cà Mau | 0780 | 0290 |
13. Cần Thơ | 0710 | 0292 | 14. Cao Bằng | 026 | 0206 |
15. Đà Nẵng | 0511 | 0236 | 16. Đắk Lắk | 0500 | 0262 |
17. Đắk Nông | 501 | 0261 | 18. Điện Biên | 0230 | 0215 |
19. Đồng Nai | 061 | 0251 | 20. Đồng Tháp | 067 | 0277 |
21. Gia Lai | 059 | 0269 | 22. Hà Giang | 0219 | 0219 |
23. Hà Nam | 0351 | 0226 | 24. Hà Nội | 04 | 024 |
25. Hà Tĩnh | 039 | 0239 | 26. Hải Dương | 0320 | 0220 |
27. Hải Phòng | 031 | 0225 | 28. Hậu Giang | 0711 | 0293 |
29. Hồ Chí Minh | 08 | 028 | 30. Hòa Bình | 0218 | 0218 |
31. Hưng Yên | 0321 | 0221 | 32. Khánh Hoà | 058 | 0258 |
33. Kiên Giang | 077 | 0297 | 34. Kon Tum | 060 | 0260 |
35. Lai Châu | 0231 | 0213 | 36. Lâm Đồng | 063 | 0263 |
37. Lạng Sơn | 025 | 0205 | 38. Lào Cai | 020 | 0214 |
39. Long An | 072 | 0272 | 40. Nam Định | 0350 | 0228 |
41. Nghệ An | 038 | 0238 | 42. Ninh Bình | 030 | 0229 |
43. Ninh Thuận | 068 | 0259 | 44. Phú Thọ | 0210 | 0210 |
45. Phú Yên | 057 | 0257 | |||
46. Quảng Bình | 052 | 0232 | 47. Quảng Nam | 0510 | 0235 |
48. Quảng Ngãi | 055 | 0255 | 49. Quảng Ninh | 033 | 0203 |
50. Quảng Trị | 053 | 0233 | 51. Sóc Trăng | 079 | 0299 |
52. Sơn La | 022 | 0212 | 53. Tây Ninh | 066 | 0276 |
54. Thái Bình | 036 | 0227 | 55. Thái Nguyên | 0280 | 0208 |
56. Thanh Hóa | 037 | 0237 | 57. Thừa Thiên – Huế | 054 | 0234 |
58. Tiền Giang | 073 | 0273 | 59. Trà Vinh | 074 | 0294 |
60. Tuyên Quang | 027 | 0207 | 61. Vĩnh Long | 070 | 0270 |
62. Vĩnh Phúc | 0211 | 0211 | 63. Yên Bái | 029 | 0216 |