1 hộ 2 phòng xài khoảng bao nhiêu kwh điện năm 2024

Ngoài tiền thuê nhà, những người ở trọ hiện nay còn phải gánh thêm chi phí điện, nước do chủ nhà tự đặt ra với mức cao khó chấp nhận. Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về cách tính tiền điện, nước nhà trọ mà người thuê nhà cần biết để bảo vệ quyền lợi.

Cách tính tiền điện nhà trọ theo quy định mới

Vừa qua, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định 1062/QĐ-BTC với bảng giá bán lẻ điện sinh hoạt mới như sau:

Định mức sử dụng điện

Giá bán lẻ điện

[đồng/kWh]

Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50

1.728

Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100

1.786

Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200

2.074

Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300

2.612

Bậc 5: Cho kWh từ 301 - 400

2.919

Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên

3.015

Theo Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT, sửa đổi bởi Thông tư 09/2023/TT-BCT, tiền điện sinh hoạt tại các nhà trọ được tính như sau:

[1] Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, chỉ ký 01 hợp đồng mua bán điện duy nhất. Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm cung cấp Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện của người thuê nhà.

[2] Trường hợp cho hộ gia đình thuê: Chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà ký hợp đồng [có cam kết thanh toán tiền điện], mỗi hộ gia đình thuê nhà được tính một định mức.

[3] Trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà [bên thuê không phải là một hộ gia đình]:

- Nếu bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú, thường trú thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện [có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà].

- Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng:

  • Chủ nhà không thể kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
  • Chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì bên bán điện cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện: Cứ 04 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể: + 01 người được tính là 1/4 định mức. + 02 người được tính là 1/2 định mức. + 03 người được tính là 3/4 định mức. + 04 người được tính là 01 định mức.

Khi có thay đổi số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện.

Ví dụ về cách tính tiền điện:

Một phòng trọ có 04 người, tiêu thụ 200kWh/tháng. Tiền điện được tính như sau: 50kWh đầu [bậc 1] có giá là 1.728 đồng/kWh, tức 86.400 đồng; 50kWh tiếp theo [bậc 2] có giá là 1.786 đồng/kWh, tức 89.300 đồng; 100kWh tiếp theo [bậc 3] có giá là 2.074 đồng/kWh, tức 207.400 đồng.

Tổng tiền điện trong tháng của phòng trọ này là: 86.400 đồng + 89.300 đồng + 207.400 đồng = 383.100 đồng [chưa gồm thuế VAT].

Cách tính tiền nước nhà trọ mới nhất

Khác với tiền điện, tiền nước được áp dụng theo quy định riêng của từng địa phương. Cụ thể như:

- Tại Hà Nội:

Theo Quyết định 38/2013/QĐ-UBND, giá bán nước sạch chưa có thuế giá trị gia tăng và phí bảo vệ môi trường được tính như sau:

  • 10 m3 đầu tiên: 5.973 đồng/m3
  • Từ trên 10 m3 đến 20 m3: 7.052 đồng/m3
  • Từ trên 20 m3 đến 30 m3: 8.669 đồng/m3
  • Trên 30 m3: 15.929 đồng/m3

- Tại TP. Hồ Chí Minh:

Theo Quyết định 25/2019/QĐ-UBND, giá nước sạch sinh hoạt chưa có thuế giá trị gia tăng và phí bảo vệ môi trường được tính như sau:

  • Đến 4m3/người/tháng: 6.700 đồng/m3 [riêng hộ nghèo và cận nghèo là 6.300 đồng/m3]
  • Trên 4m3 đến 6m3/người/tháng: 12.900 đồng/m3
  • Trên 6m3/người/tháng: 14.400 đồng/m3

Có thể thấy, pháp luật hiện hành quy định khá cụ thể về cách tính tiền điện, nước nhà trọ. Nếu thu tiền điện cao hơn quy định, chủ trọ có thể bị phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đã chiếm đoạt theo quy định tại khoản 7 Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 17/2022/NĐ-CP.

Nguyên nhân hóa đơn tiền điện ở một số gia đình luôn rất cao chủ yếu đó là sự bị động và không thể quản lý được các thiết bị điện lạnh như máy lạnh, máy giặt, tủ lạnh... trong gia đình mình. Bài viết sau đây, Điện Máy Chợ Lớn xin chia sẻ cách tính lượng điện tiêu thụ trên thiết bị điện lạnh để giúp các bạn ước tính chi phí điện năng tiêu thụ ở các thiết bị hiện có hoặc sắp mua mới để có những phương án tiết kiệm điện cho gia đình mình.

Công suất của thiết bị điện ghi trên nhãn

Hiện nay, hầu hết các thiết bị điện lạnh, điện gia dụng đều có ghi công suất hoạt động của sản phẩm, các thông số kỹ thuật như: công suất tiêu thụ, số seri, xuất xứ… Thông qua thông số này, bạn sẽ biết được lượng điện năng tiêu thụ hằng tháng là bao nhiêu. Công suất của thiết bị thường được ghi trên bao bì hay trên nhãn năng lượng.

Công thức tính điện năng tiêu thụ điện: A = P x t

Với

A – Lượng điện tiêu thụ trong khoảng thời gian t

P – Công suất tiêu thụ điện [đơn vị kW]

t: Thời gian [đơn vị: h]

Công suất của thiết bị điện lạnh được ghi trên nhãn bao bì

Mức tiêu thụ điện của một số thiết bị điện thường có trong các hộ gia đình

Tủ lạnh: Tủ lạnh có công suất là 120W [0,12KW], trong 1 ngày [tủ lạnh hoạt động trong 24h] lượng điện tiêu thụ khoảng 2.88 KWh [0.12KW x 24h].

Máy lạnh: Máy lạnh có công suất là 1.200W thì lượng điện tiêu hao khoảng 1,2 KWh sau 1 giờ sử dụng.

Máy lạnh: Máy lạnh có công suất dao động từ 800 - 850 W; các máy 12.000 BTU có công suất 1.500W. Như vậy, nếu một máy lạnh 9.000 BTU sử dụng 1 tiếng đồng hồ sẽ tiêu tốn 0,85KWh [gần 1 số điện]; máy lạnh 12000BTU sẽ tiêu tốn 1,5 số điện sau 1 giờ sử dụng.

Trên thực tế, lượng điện tiêu thụ có thể sẽ ít hơn vì trên thực tế, không phải lúc nào các thiết bị điện cũng chạy với công suất tối đa. Đặc biệt là với các thiết bị điện được trang bị máy nén Inverter có khả năng tiết kiệm điện thì lượng điện tiêu thụ sẽ thấp hơn.

Ngoài ra, nếu như trên nhãn năng lượng của sản phẩm có đề cập tới điện năng tiêu thụ cũng thể dựa vào đó để tính toán một cách tương đối lượng điện mà thiết bị tiêu tốn trong 1 ngày; chỉ cần lấy số điện năng tiêu thụ trong 1 năm chia cho 365 ngày là ra lượng điện thiết bị tiêu thụ trong 1 ngày.

Số điện tiêu thụ trong 1 năm trên nhãn năng lượng của tủ lạnh

Ví dụ: trên tem năng lượng có thông số "Điện năng tiêu thụ": 403kWh/năm, vậy trong 1ngày tủ sẽ tiêu thụ lượng điện khoảng: ~403kWh/365 ngày = 1.104 kWh, và một tháng là 1.104×30=33.12 kWh.

Bạn có thể xem bảng giá tiền điện mới nhất tại đây để có thể tính được giá tiền điện nhé!

Tuy vậy đây chỉ là con số tham khảo vì nó còn phù thuộc vào thói quen sử dụng, tần suất tác động đến thiết bị như đóng mở tủ lạnh thường xuyên, và điều kiện bên ngoài như thời tiết nóng khiến các thiết bị tủ lạnh, máy lạnh làm việc nhiều hơn.

Một số cách chọn thiết bị tiết kiệm điện

Theo quy định của Bộ Công Thương, các thiết bị tiêu thụ điện bắt buộc phải dán nhãn năng lượng trước khi bán ra ngoài thị trường. Nhãn năng lượng là loại nhãn cung cấp mức tiêu thụ năng lượng của thiết bị đó nhằm giúp người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm một cách thông minh và tiết kiệm điện năng nhất.

Tại Việt Nam có 3 loại tem năng lượng được dán trên các thiết bị điện gồm tem năng lượng xác nhận, tem năng lượng so sánh và tem năng lượng không có sao.

– Tem năng lượng xác nhận [Nhãn Ngôi sao năng lượng Việt]: là nhãn hình tam giác, có biểu tượng Tiết kiệm năng lượng được dán trên các thiết bị có hiệu suất năng lượng đạt hoặc vượt mức hiệu suất năng lượng cao do Bộ Công Thương quy định [hay còn gọi là HEPS].

Tem năng lượng xác nhận

– Tem năng lượng so sánh: có dạng hình chữ nhật, trên nhãn sẽ có 5 ngôi sao ứng với mức hiệu suất năng lượng khác nhau. Đây là những con số công bố mức tiêu thụ năng lượng của các thiết bị điện, tùy vào hiệu suất tiêu thụ điện của từng thiết bị mà Bộ Công Thương sẽ quy định thiết bị đó dán 1 sao, 2 sao… hoặc 5 sao. Nhãn 5 sao là nhãn dành cho sản phẩm tiết kiệm điện năng nhất nếu so sánh các sản phẩm cùng loại, cùng công suất và cùng chức năng.

Tem năng lượng so sánh

-Tem năng lượng không sao thường được dùng có các sản phẩm có hiệu suất năng lượng nằm dưới mức tối thiểu.

Để chọn mua thiết bị điện lạnh bạn cần nhắc lựa chọn công suất thiết bị điện phù hợp; tùy vào nhu cầu, số lượng người dùng mà lựa chọn công suất máy.

Ngoài ra, bạn chọn các thiết bị có ứng dụng công nghệ hiện đại như: công nghệ Inverter, công nghệ Plasmaster,...

Trên đây là bài viết chia sẻ về “Cách tính lượng điện tiêu thụ trên thiết bị điện lạnh”. Hy vọng với những thông tin mà Siêu Thị Điện Máy Chợ Lớn chia sẻ có thể giúp bạn tính được được lượng điện năng tiêu thụ trong tháng để có phương án sử dụng thiết bị tiết kiệm điện hợp lý nhé!

Chủ Đề