Bạch cầu đa nhân là gì

Bạch cầu là thành phần vô cùng quan trọng có nhiệm vụ tăng cường sức đề kháng của cơ thể, chống lại các tác nhân gây bệnh, đặc biệt là các bệnh về nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm độc…

Bạch cầu là gì?

Bạch cầu [hay còn gọi là hạch bạch huyết, tế bào miễn dịch] là thành phần quan trọng của máu, có chức năng chống lại các tác nhân lạ đi vào cơ thể. Khi phát hiện tác nhân lạ, virus, vi khuẩn… bạch cầu sẽ tiến hàng khử độc, sản xuất kháng thể, giải phóng các chất dẫn truyền hóa học để bảo vệ cơ thể.

Bạch cầu là thành phần vô cùng quan trọng có nhiệm vụ tăng cường sức đề kháng của cơ thể

Phân loại bạch cầu

Có nhiều loại bạch cầu khác nhau và đảm nhận những chức năng khác nhau nhưng đều chung một mục tiêu là bảo vệ cơ thể. Căn cứ vào hình dáng của nhân và có hoặc không có hạt bào tương trong tế bào, sẽ phân ra các loại bạch cầu gồm:

Bạch cầu hạt [bạch cầu đa nhân]

Chứa những hạt lớn trong bào tương. Trong bạch cầu hạt lại chia ra: bạch cầu trung tính, bạch cầu ái kiềm và bạch cầu ái toan.

+ Bạch cầu trung tính: Chiếm phần lớn các tế bào bạch cầu trong cơ thể, có nhiệm vụ tiêu diệt vi khuẩn và nấm trong cơ thể nếu có.

+ Bạch cầu ái kiềm: Chiếm ít hơn 1% tế bào bạch cầu trong cơ thể và thường tăng số lượng sau một phản ứng dị ứng.

+ Bạch cầu ái toan: Chịu trách nhiệm đáp ứng với tình trạng nhiễm trùng do ký sinh trùng gây ra. Đồng thời cũng đóng vai trò quan trọng trong phản ứng miễn dịch, phản ứng viêm của cơ thể.

Tế bào lympho

Tế bào lympho bao gồm:

+ Tế bào lympho B: Tạo ra các kháng thể để giúp hệ thống miễn dịch gắn kết với phản ứng với nhiễm trùng.

+ Tế bào lympho T: Giúp nhận biết và loại bỏ các tế bào gây nhiễm trùng. Sau khi được hoạt hóa, bạch cầu Lympho T sẽ tấn công các kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể bằng cách tấn công trực tiếp hoặc giải phóng lymphokin. Lymphokin sẽ thu hút bạch cầu hạt đến xâm nhập, tấn công kháng nguyên.

Bạch cầu không hạt [bạch cầu đơn nhân]

Chiếm khoảng 2 – 8% tổng số tế bào bạch cầu trong cơ thể. Các tế bào bạch cầu này xuất hiện khi cơ thể chống lại nhiễm trùng mãn tính, chúng sẽ phá hủy các tế bào gây nhiễm trùng.

Chỉ số WBC là gì?

Chỉ số Wbc [White Blood Cell] thể hiện số lượng bạch cầu trong một thể tích máu, gồm 3 trường hợp:

Mức độ bình thường của bạch cầu

Trẻ sơ sinh 13000 – 38000/ mm3

Trẻ 2 tuần tuổi 5000 – 20000/ mm3

Người trưởng thành 4500 – 11000/ mm3

Thai phụ vào thời kì tam cá nguyệt thứ 3 số lượng bạch cầu dao động trong khoảng từ 5800 – 13200/mm3

Số lượng bạch cầu cao

Số lượng bạch cầu cao có thể do các nguyên nhân sau:

– Phản ứng dị ứng của cơ thể như cơn hen;

– Những nguyên nhân khiến tế bào chết như bỏng, đau tim và chấn thương;

– Tình trạng viêm: viêm khớp dạng thấp, bệnh viêm ruột, viêm mạch máu;

– Nhiễm vi khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh trùng;

– Bệnh bạch cầu;

– Các thủ thuật, phẫu thuật khiến tế bào chết cũng có thể gây ra số lượng bạch cầu cao.

Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy

Số lượng bạch cầu thấp

Các tình trạng có thể gây giảm lượng bạch cầu bao gồm:

– Điều kiện tự miễn dịch như lupus và HIV

– Tổn thương tủy xương, chẳng hạn như từ hóa trị liệu, xạ trị hoặc tiếp xúc với độc tố.

– Rối loạn tủy xương;

– Bệnh bạch cầu;

– Ung thư hạch;

– Nhiễm trùng huyết;

– Thiếu vitamin B-12.

Số lượng bạch cầu tăng cao hoặc giảm là những chỉ số quan trọng để bác sĩ có thể tiên lượng được tình trạng sức khỏe của người bệnh.

Bạch cầu là thành phần quan trọng của máu. Vai trò của chúng là chống lại nhiễm trùng và chúng rất cần thiết cho sức khỏe thể chất và tinh thần.

Số lượng bạch cầu cao có thể cho thấy hệ thống miễn dịch đang hoạt động để tiêu diệt nhiễm trùng.

Nó cũng có thể là một dấu hiệu của căng thẳng về thể chất hoặc cảm xúc. Những người bị ung thư máu cụ thể cũng có thể có số lượng bạch cầu cao.

Số lượng bạch cầu thấp có thể báo hiệu rằng một chấn thương hoặc tình trạng đang phá hủy các tế bào nhanh hơn chúng đang được tạo ra hoặc cơ thể đang sản xuất quá ít tế bào trong số đó.

Tế bào bạch cầu chiếm khoảng 1% tổng số tế bào máu và chúng rất cần thiết cho hoạt động bình thường của hệ thống miễn dịch. Các tế bào bạch huyết còn được gọi là bạch cầu.

Tủy xương liên tục sản xuất các tế bào bạch cầu. Chúng được lưu trữ trong máu và hệ thống bạch huyết cho đến khi chúng cần thiết để chống lại nhiễm trùng hoặc bệnh tật trong cơ thể.

Các chủng loại

Một số loại bạch cầu phục vụ các chức năng khác nhau.

Hầu hết mọi người sẽ sản xuất khoảng 100 tỷ tế bào bạch cầu mỗi ngày.

Bình thường có từ 4.000 đến 11.000 tế bào trong mỗi microlít máu, mặc dù điều này có thể thay đổi tùy theo chủng tộc.

Có một số loại bạch cầu khác nhau, mỗi loại có trách nhiệm khác nhau:

  • Tế bào lympho: Đây là những tế bào quan trọng để sản xuất kháng thể giúp cơ thể tự bảo vệ chống lại vi khuẩn, vi rút và các mối đe dọa khác.
  • Bạch cầu hạt trung tính: Đây là những tế bào bạch cầu tiêu diệt vi khuẩn và nấm mạnh mẽ.
  • Bạch cầu ưa kiềm: Những chất này cảnh báo cơ thể về các bệnh nhiễm trùng bằng cách tiết hóa chất vào máu, chủ yếu là để chống lại dị ứng.
  • Bạch cầu ưa axit: Chúng chịu trách nhiệm tiêu diệt ký sinh trùng và tế bào ung thư, và chúng là một phần của phản ứng dị ứng
  • Bạch cầu đơn nhân: Có nhiệm vụ tấn công và phá vỡ các vi trùng hoặc vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.

Khi cần thiết, bạch cầu đơn nhân di chuyển đến các cơ quan khác, chẳng hạn như lá lách, gan, phổi và tủy xương, nơi chúng biến đổi thành một tế bào gọi là đại thực bào.

Đại thực bào chịu trách nhiệm về nhiều chức năng, bao gồm loại bỏ các mô chết hoặc bị hư hỏng, tiêu diệt tế bào ung thư và điều chỉnh phản ứng miễn dịch.

Nguyên nhân

Sự gia tăng các tế bào bạch cầu được gọi là tăng bạch cầu. Nó thường xảy ra để đáp ứng các trường hợp sau:

  • Nhiễm trùng
  • Ức chế miễn dịch
  • Thuốc điều trị, bao gồm cả corticosteroid
  • tủy xương hoặc rối loạn miễn dịch
  • một số bệnh ung thư, chẳng hạn như bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính hoặc mãn tính
  • Viêm nhiễm
  • Thương tật
  • Căng thẳng cảm xúc
  • Lao động
  • Trong thai kỳ
  • Hút thuốc
  • Phản ứng dị ứng
  • Tập thể dục quá mức
  • Một số bệnh về đường hô hấp, chẳng hạn như ho gà hoặc bệnh lao, có thể làm tăng mức bạch cầu.

Trong một số trường hợp, tất cả các tế bào bạch cầu đều bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, một số người mắc một bệnh cụ thể trong đó chỉ có một loại bạch cầu bị ảnh hưởng.

Nếu mức độ của một loại bạch cầu cụ thể tăng lên, điều này có thể là do một nguyên nhân cụ thể.

  • Bạch cầu đơn nhân: Mức độ cao của bạch cầu đơn nhân có thể cho thấy sự hiện diện của nhiễm trùng mãn tính, tự miễn dịch hoặc rối loạn máu, ung thư hoặc các tình trạng y tế khác.
  • Tế bào lympho: Nếu có sự gia tăng mức độ tế bào lympho, tình trạng này được gọi là tăng bạch cầu lymphocytic. Điều này có thể xảy ra do vi rút hoặc nhiễm trùng, chẳng hạn như bệnh lao. Nó cũng có thể liên quan đến u lympho và bệnh bạch cầu cụ thể.
  • Bạch cầu hạt trung tính: Mức độ tăng của bạch cầu trung tính trong cơ thể của họ dẫn đến một trạng thái vật lý được gọi là tăng bạch cầu đa nhân trung tính. Tình trạng này là một phản ứng miễn dịch bình thường đối với một sự kiện, chẳng hạn như nhiễm trùng, chấn thương, viêm nhiễm, một số loại thuốc và một số loại bệnh bạch cầu.
  • Bạch cầu ưa kiềm: Nồng độ basophils tăng cao có thể xảy ra ở những người có tiền sử mắc bệnh tuyến giáp kém hoạt động, được gọi là suy giáp, hoặc do một số tình trạng y tế khác.
  • Bạch cầu ưa axit: Nếu một người có nồng độ bạch cầu ưa axit cao, cơ thể có thể đang phản ứng với nhiễm ký sinh trùng, chất gây dị ứng hoặc hen suyễn.

Đôi khi, không có nguyên nhân xác định nào làm tăng bạch cầu. Đây được gọi là hội chứng tăng bạch cầu ái toan vô căn [idiopathic hypereosinophilic syndrome]. Nó có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như tổn thương tim, phổi, gan, da và hệ thần kinh.

Những người bị ảnh hưởng bởi hội chứng “idiopathic hypereosinophilic syndrome” có thể gặp các triệu chứng như:

  • Giảm cân
  • Sốt
  • Đổ mồ hôi đêm
  • Mệt mỏi
  • Ho khan
  • Đau ngực sưng tấy
  • Đau bụng
  • Phát ban da
  • Đau đớn
  • Yếu đuối
  • Lú lẫn
  • Hôn mê

Sự mất cân bằng khác

Nếu mức độ bạch cầu thấp hơn bình thường, đây có thể là dấu hiệu cho thấy người đó bị giảm hoạt động miễn dịch.

Điều này có thể xảy ra do các tình trạng tương tự như HIV hoặc thuốc ức chế miễn dịch.

Sự thiếu hụt tế bào bạch cầu là lý do tại sao những người mắc bệnh hoặc dùng thuốc ức chế hệ thống miễn dịch đối mặt với nguy cơ nhiễm trùng cao hơn.

Sản xuất tế bào máu bất thường cũng là một đặc điểm của một số bệnh ung thư, chẳng hạn như bệnh bạch cầu và ung thư hạch.

Một số tình trạng, được gọi chung là rối loạn tăng sinh tủy, có thể xảy ra trong tủy xương.

Những tế bào này phát triển khi sản xuất quá nhiều tế bào máu chưa trưởng thành, dẫn đến mất cân bằng. Rối loạn tăng sinh tủy là những tình trạng hiếm gặp có thể trở thành ác tính hoặc không.

Các triệu chứng và chẩn đoán

Tác động chính xác của số lượng bạch cầu cao phụ thuộc vào tình trạng hoặc yếu tố gây ra chúng.

Sự dao động về số lượng tế bào máu có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào.

Sau khi nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào, bác sĩ có thể sử dụng xét nghiệm máu để đánh giá số lượng bạch cầu và các xét nghiệm và kiểm tra thêm thường là cần thiết để xác định chính xác nguyên nhân.

Bạch cầu giảm bao nhiêu là nguy hiểm?

Nếu bạch cầu trung tính giảm đến mốc 1000 tế bào/ microlit máu thì có thể gây nguy hiểm.

Chỉ số mono tăng bao nhiêu là nguy hiểm?

Từ chỉ số bình thường nêu trên có thể suy ra chỉ số MONO trong máu cao là trên 1 G/L [1 K/uL] hoặc tỷ lệ bạch cầu MONO chiếm hơn 10%. Nếu nhận được kết quả xét nghiệm này thì tức là cơ thể đang mắc phải các rối loạn về máu, bệnh nhiễm trùng, bệnh tim mạch, viêm vòi trứng,...

Bạch cầu đa nhân tăng khi nào?

Vì vậy bạch cầu đa nhân trung tính thường tăng trong các trường hợp nhiễm trùng cấp tính. Đôi khi trong trường hợp nhiễm trùng quá nặng như nhiễm trùng huyết hoặc bệnh nhân suy kiệt, trẻ sơ sinh, lượng bạch cầu trung tính giảm xuống.

Bạch cầu ở người bình thường là bao nhiêu?

Chỉ số bạch cầu bình thường là từ 4.000-10.000/mm3 máu. Các bác sĩ thường kiểm tra số lượng bạch cầu trong máu thông qua kết quả chỉ số WBC. Tuy nhiên, bác sĩ cũng có thể chỉ định người bệnh thực hiện kiểm tra thêm một số chỉ số khác để có thêm cơ sở dữ liệu.

Chủ Đề