Bài tập chuyên đề tứ giác nội tiếp

Chủ đề Chuyên đề tứ giác nội tiếp ôn thi vào 10: Chuyên đề tứ giác nội tiếp ôn thi vào lớp 10 là tài liệu quan trọng giúp học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức và chuẩn bị tốt cho kỳ thi tuyển sinh. Với đáp án và lời giải chi tiết, tài liệu này cung cấp sự hỗ trợ tuyệt vời để ôn tập và rèn kỹ năng giải toán hình. Tứ giác nội tiếp cũng là một chủ đề quan trọng trong bài thi tuyển sinh môn Toán vào lớp 10, vì vậy, việc làm quen và hiểu rõ về chuyên đề này là rất cần thiết.

Mục lục

Bài tập tứ giác nội tiếp ôn thi vào lớp 10 có đáp án và lời giải chi tiết?

Dưới đây là một số bài tập tứ giác nội tiếp ôn thi vào lớp 10 kèm theo đáp án và lời giải chi tiết: Bài tập 1: Cho tứ giác ABCD nội tiếp trong đường tròn [O]. Gọi M là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Biết AM = 4, MC = 6, BM = 8. Tìm DM. Giải: Áp dụng định lý Menelaus trong tam giác ABC, ta có: [AB/BC] * [CM/MD] * [DA/AM] = 1 [AB/BC] * [6/MD] * [DA/4] = 1 [AB/BC] * [3/MD] * [DA/2] = 1 Ta có căn tứ giác nội tiếp ACBD, nên AB/BC = AD/CD. Vậy [AD/CD] * [3/MD] * [DA/2] = 1 3 * [AD/CD] * [DA/MD] = 2 [AD/CD] * [DA/MD] = 2/3 Đặt x = AD/CD, y = DA/MD, ta có: x * y = 2/3 Tuy nhiên, ta biết x + y = [AD + DA]/[CD + DM] = AM/CM = 4/6 = 2/3. Giải hệ phương trình: x + y = 2/3 x * y = 2/3 Tìm được x = 1/3, y = 1/2. Vậy ta có: AD/CD = 1/3 DA/MD = 1/2 Deduce] DM/MD = 2 * [AD/CD] * [DA/MD] = 2 * [1/3] * [1/2] = 1/3 Từ đó suy ra DM = [1/3] * MD = [1/3] * MC = [1/3] * 6 = 2. Đáp án: DM = 2. Bài tập 2: Cho tứ giác ABCD nội tiếp trong đường tròn [O] có bán kính R. Biết AB = 5, AD = 3 và BC = CD. Tính độ dài đoạn thẳng BC. Giải: Gọi x là đoạn thẳng BC. Áp dụng định lý Ptolemy, ta có: AB * CD + BC * AD = AC * BD 5 * x + x * 3 = AC * BD 8x = AC * BD Vì tứ giác ABCD nội tiếp, nên AC * BD = 4R^2 [định lý cung duy nhất]. Vậy 8x = 4R^2 x = [4R^2]/8 = R^2/2 Đáp án: BC = R^2/2. Ở đây chúng ta đã cung cấp một vài bài tập về tứ giác nội tiếp ôn thi vào lớp 10, kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng những bài tập này có thể giúp bạn ôn tập và chuẩn bị tốt cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10. Chúc bạn thành công!

Tứ giác nội tiếp là gì?

Tứ giác nội tiếp là một dạng tứ giác trong hình học, trong đó tứ giác có thể được đặt bên trong một hình tròn. Một tứ giác được coi là nội tiếp khi bốn đỉnh của nó nằm trên một vòng tròn duy nhất. Điều này đồng nghĩa với việc từ mỗi đỉnh của tứ giác, chỉ có một đường kính của hình tròn nội tiếp đi qua. Đường tròn nội tiếp của tứ giác là đường tròn giao cắt cả bốn cạnh của tứ giác. Để xác định xem có phải tứ giác là nội tiếp hay không, chúng ta có thể sử dụng một số phương pháp. Một cách là kiểm tra xem có tồn tại một đường tròn có tâm và bán kính nằm trong tứ giác và cắt cả bốn cạnh của nó. Một cách khác là sử dụng tính chất tứ giác nội tiếp, mà cho biết tứ giác là nội tiếp nếu các góc hai cạnh đối diện của nó có tổng bằng 180 độ. Tứ giác nội tiếp là một chủ đề quan trọng trong hình học và thường xuất hiện trong các đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán. Việc hiểu và áp dụng khái niệm về tứ giác nội tiếp sẽ giúp học sinh giải quyết các bài tập và vấn đề liên quan đến hình học một cách chính xác và linh hoạt.

XEM THÊM:

  • Tứ giác toàn phần là gì và tại sao nó quan trọng trong toán học
  • 10 bổ đề về phương tích tứ giác nội tiếp bạn không thể bỏ qua

Yếu tố nào quyết định một tứ giác là tứ giác nội tiếp?

Yếu tố quyết định một tứ giác là tứ giác nội tiếp là khi tứ giác đó có một đường tròn nội tiếp, tức là tứ giác đó có thể đặt trên một đường tròn sao cho cả bốn đỉnh của tứ giác đều nằm trên đường tròn đó. Để phân biệt một tứ giác nội tiếp và một tứ giác không nội tiếp, ta có thể đặt tứ giác lên mặt phẳng và kiểm tra xem có thể vẽ một đường tròn đi qua cả bốn đỉnh của tứ giác hay không. Nếu có thể vẽ được đường tròn như vậy, thì tứ giác đó là tứ giác nội tiếp; ngược lại, nếu không thể vẽ được đường tròn đi qua cả bốn đỉnh của tứ giác, thì tứ giác đó không phải là tứ giác nội tiếp. Một yếu tố quan trọng khác quyết định một tứ giác là tứ giác nội tiếp là tứ giác đó có các tứ diện đối xứng với dấu của nó. Điều này có nghĩa là tứ giác nội tiếp khi xoay một góc nào đó, các giá trị độ dài của các cạnh của tứ giác vẫn được giữ nguyên. Tóm lại, để xác định một tứ giác là tứ giác nội tiếp, ta cần kiểm tra xem tứ giác có thể được đặt trong một đường tròn nội tiếp hay không và tứ giác có các tứ diện đối xứng với dấu của nó hay không.

![Yếu tố nào quyết định một tứ giác là tứ giác nội tiếp? ][////i0.wp.com/thuvientoan.net/upload/news/pump-va-dump-la-gi-1628311149697-9494.jpg]

Có bao nhiêu loại tứ giác nội tiếp?

Có 4 loại tứ giác nội tiếp: tứ giác nội tiếp đều, tứ giác nội tiếp vuông, tứ giác nội tiếp cân, và tứ giác nội tiếp thường. 1. Tứ giác nội tiếp đều: Đây là tứ giác có tất cả các cạnh và các đường chéo từ các đỉnh tới tâm cùng độ dài. Góc trong các tam giác cắt nhau tại tâm đều đặn và bằng 60 độ. 2. Tứ giác nội tiếp vuông: Đây là tứ giác có hai đường chéo vuông góc với nhau. Điều này có nghĩa là đường chéo dài chính là đường đường tròn ngoại tiếp của tứ giác. 3. Tứ giác nội tiếp cân: Đây là tứ giác có các đường chéo cắt nhau ở trung điểm. Điều này có nghĩa là hai đường chéo có cùng độ dài và chia tứ giác thành hai nửa bằng nhau. 4. Tứ giác nội tiếp thường: Đây là tứ giác không thuộc các loại trên. Tứ giác này có các đường chéo không cắt nhau tại trung điểm và không vuông góc với nhau. Hy vọng câu trả lời này đủ chi tiết và cung cấp đúng thông tin bạn cần.

XEM THÊM:

  • Quốc kỳ không phải hình tứ giác - Tìm hiểu về quốc kỳ và ý nghĩa đằng sau
  • Tự học tứ giác sgk lớp 8 theo phương pháp dễ hiểu và thú vị

Điều kiện cần và đủ để một tứ giác là tứ giác nội tiếp là gì?

Điều kiện cần và đủ để một tứ giác là tứ giác nội tiếp là tứ giác có thể khắc trong một đường tròn. Cụ thể, để một tứ giác ABCD là tứ giác nội tiếp, ta phải thỏa mãn điều kiện sau: 1. Điều kiện cần: Hai đường chéo AC và BD của tứ giác ABCD cắt nhau tại một điểm O. 2. Điều kiện đủ: Hai góc hai đỉnh đối diện của tứ giác ABCD cùng nhìn về phía trong hoặc cùng nhìn về phía ngoài của đường tròn ngoại tiếp của tứ giác ABCD. Cách chứng minh có thể dựa trên các định lý hình học, chẳng hạn như Định lý Tam giác Vível, Định lý Chùm tia, Định lý Góc nội tiếp và Định lý Góc ngoại tiếp. Có thể sử dụng các quy tắc chứng minh theo hướng đi chéo qua trung điểm để chứng minh điều kiện cần. Còn để chứng minh điều kiện đủ, ta có thể sử dụng các thông tin về góc của tứ giác và các góc nội tiếp, góc ngoại tiếp. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu về điều kiện cần và đủ để một tứ giác là tứ giác nội tiếp.

![Điều kiện cần và đủ để một tứ giác là tứ giác nội tiếp là gì? ][////i0.wp.com/ccedu.vn/wordpress/wp-content/uploads/2021/03/tgnt.png]

_HOOK_

Tứ giác nội tiếp - Ôn thi chuyên toán - Luyện thi HSG toán

Đừng bỏ lỡ video ôn thi 10 về tứ giác nội tiếp! Video này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm và tính chất của tứ giác nội tiếp, giúp bạn tự tin với bài thi sắp tới!

XEM THÊM:

  • Tất tần tật về vẽ hình tứ giác abcd và những bí quyết cần biết
  • Tứ giác cảm xúc : Khám phá những điều kỳ diệu đằng sau tâm lý con người

Toán 9: Tứ giác nội tiếp - Khái niệm + tư duy + luyện tập kĩ năng lấy gốc

Để nắm vững kiến thức về tứ giác nội tiếp, hãy xem video ôn thi toán 9! Chúng tôi sẽ giải thích chi tiết về cách xác định và tính chất của tứ giác này, giúp bạn đạt kết quả cao trong bài thi.

Tứ giác nội tiếp có những đặc điểm gì đáng chú ý?

Tứ giác nội tiếp là một loại tứ giác có các đỉnh nằm trên một đường tròn. Đặc điểm đáng chú ý của tứ giác nội tiếp gồm: 1. Tính đối xứng: Gọi A, B, C, D lần lượt là các đỉnh của tứ giác nội tiếp và [O] là đường tròn nội tiếp. Khi đó, tam giác ABC và tam giác ACD là đối xứng nhau qua đường thẳng OD do [O] là đường trung trực của cạnh AC của tứ giác. Tương tự, tam giác ABD và tam giác BCD cũng là đối xứng nhau qua đường thẳng OC và OB. 2. Định lý Pythagore: Trong một tứ giác nội tiếp, tổng bình phương của hai cạnh không nằm trên đường chéo bằng bình phương của hai cạnh còn lại. Nghĩa là: AB² + CD² = AD² + BC² hoặc AC² + BD² = AD² + BC². 3. Đường gọi: Tứ giác nội tiếp có ba đường gọi như sau: - Đường gọi chéo chính: Là đường gọi nối hai đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp. Đường gọi chéo chính cắt nhau tại một điểm trên đường tiếp tuyến chung của [O]. - Đường gọi chéo phụ: Là đường gọi nối hai đỉnh không kề nhau của tứ giác nội tiếp. Đường gọi chéo phụ không cắt nhau tại một điểm trên đường tiếp tuyến chung của [O]. - Đường gọi cắt: Là đường gọi nối hai đỉnh kề nhau của tứ giác nội tiếp. Đường gọi cắt đi qua một điểm của đường tiếp tuyến chung của [O]. 4. Tính chất tứ giác nội tiếp: Tứ giác nội tiếp có các tính chất sau đây: - Hai góc ở đỉnh thuộc cùng một đường tiếp tuyến của đường tròn nội tiếp đó. - Tổng hai góc trong của tứ giác bằng 180 độ. - Hai đường chéo chính bằng nhau và vuông góc với nhau. - Tổng hai cạnh đối nhau bằng nhau. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm của tứ giác nội tiếp.

XEM THÊM:

  • Tìm hiểu về xét tứ giác : Khám phá các đặc điểm và tính năng
  • Các đặc điểm đáng chú ý về 1 tứ giác có nhiều nhất mấy góc vuông

Cách vẽ tứ giác nội tiếp khi biết các đỉnh và đường tròn nội tiếp?

Để vẽ tứ giác nội tiếp khi biết các đỉnh và đường tròn nội tiếp, ta làm theo các bước sau: Bước 1: Vẽ đường tròn nội tiếp và các đường kính của nó. Đường tròn nội tiếp là một đường tròn mà các đỉnh của tứ giác đều nằm trên đường tròn này và hai đường tròn ngoại tiếp của các tam giác được tạo ra bởi các cạnh của tứ giác cắt nhau tại một điểm duy nhất. Bước 2: Vẽ các đỉnh của tứ giác trên đường tròn nội tiếp. Điều này có nghĩa là các đỉnh của tứ giác phải nằm trên đường tròn và đối diện với nhau trên đường tròn. Bước 3: Kết nối các đỉnh để tạo thành các cạnh của tứ giác nội tiếp. Các cạnh này sẽ là các đoạn thẳng nối các đỉnh của tứ giác trên đường tròn nội tiếp. Bước 4: Kiểm tra xem các cạnh vừa vẽ có cắt nhau ở một điểm duy nhất hay không. Nếu có, tứ giác đó là tứ giác nội tiếp. Nếu không, ta phải vẽ lại đường tròn nội tiếp sao cho các đỉnh của tứ giác nằm trên đường tròn và cạnh của tứ giác cắt nhau tại một điểm duy nhất. Cách vẽ tứ giác nội tiếp khi biết các đỉnh và đường tròn nội tiếp như vậy sẽ giúp bạn có cái nhìn rõ ràng và tỉ mỉ về hình dạng của tứ giác. Đặc biệt, bạn cần lưu ý đến việc các đỉnh của tứ giác phải nằm trên đường tròn nội tiếp và các cạnh của tứ giác phải cắt nhau tại một điểm duy nhất để đảm bảo tính chính xác và đúng đắn của tứ giác nội tiếp.

![Cách vẽ tứ giác nội tiếp khi biết các đỉnh và đường tròn nội tiếp? ][//thcs.toanmath.com/wp-content/uploads/2021/12/chuyen-de-tu-giac-noi-tiep-on-thi-vao-lop-10.png]

Cách tính diện tích tứ giác nội tiếp khi biết bán kính và góc giữa hai cạnh?

Để tính diện tích tứ giác nội tiếp khi biết bán kính và góc giữa hai cạnh, làm theo các bước sau đây: Bước 1: Tính chu vi của tứ giác nội tiếp. - Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng công thức chu vi tứ giác nội tiếp: P = 2πr, trong đó P là chu vi của tứ giác nội tiếp, r là bán kính của đường tròn nội tiếp. Bước 2: Tính cạnh của tứ giác nội tiếp. - Đối với tứ giác nội tiếp, các cạnh của tứ giác sẽ là các đoạn thẳng nối từ một điểm trên đường tròn nội tiếp đến các đỉnh của tứ giác. Tuy nhiên, để tính chính xác các cạnh này, ta cần biết biết cả bán kính của đường tròn nội tiếp và góc giữa hai cạnh. Bước 3: Tính diện tích của tứ giác nội tiếp. - Để tính diện tích tứ giác nội tiếp khi biết bán kính và góc giữa hai cạnh, ta sử dụng công thức Heron hoặc công thức diện tích của tứ giác. Việc tính diện tích theo công thức Heron sẽ phức tạp hơn, nên ta sẽ xem xét công thức diện tích của tứ giác. Công thức diện tích của tứ giác nội tiếp là: S = √[[p - a][p - b][p - c][p - d]], trong đó S là diện tích của tứ giác, a, b, c, d là các cạnh của tứ giác, p là nửa chu vi của tứ giác [p = P/2]. Để tính diện tích, ta chỉ cần thay các giá trị của các cạnh và nửa chu vi vào công thức trên và tính toán. Lưu ý: Đối với việc tính diện tích tứ giác nội tiếp khi chỉ biết bán kính và góc giữa hai cạnh, thông tin về các cạnh của tứ giác nội tiếp là quan trọng.

XEM THÊM:

  • Đặc điểm và tính chất của 1 tứ giác có nhiều nhất mấy góc nhọn
  • Tứ giác hình học 8 : Tìm hiểu về đặc điểm và tính chất

Cách tính chu vi tứ giác nội tiếp khi biết bán kính và đường kính?

Để tính chu vi của một tứ giác nội tiếp khi biết bán kính và đường kính, ta có thể sử dụng công thức sau: Chu vi tứ giác nội tiếp = 2 * bán kính * sin[α] + 2 * đường kính * sin[β] Trong đó: - Bán kính là khoảng cách từ tâm đường tròn nội tiếp đến mỗi đỉnh của tứ giác. - Đường kính là khoảng cách giữa hai đỉnh đối diện của tứ giác. - α là một nửa góc tại mỗi đỉnh của tứ giác. - β là một nửa góc tại mỗi đỉnh ngoài tứ giác. Ta có thể tính α và β bằng cách sử dụng công thức sau: α = arcsin[đường kính / [2 * bán kính]] β = arcsin[đường kính / [2 * bán kính]] Sau khi tính được α và β, ta thay vào công thức chu vi để tính được giá trị chu vi của tứ giác nội tiếp. Lưu ý rằng các đơn vị góc được tính bằng độ. Hy vọng thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu cách tính chu vi của tứ giác nội tiếp khi biết bán kính và đường kính.

Áp dụng tứ giác nội tiếp trong bài toán giải tích hình học như thế nào?

Để áp dụng tứ giác nội tiếp trong bài toán giải tích hình học, ta cần làm theo các bước sau đây: Bước 1: Đọc và hiểu đề bài tường tận để nắm rõ vấn đề cần giải quyết. Bước 2: Vẽ hình với các dữ kiện đã cho và các đường phụ, nếu có. Bước 3: Xác định các tứ giác nội tiếp trong hình vẽ. Một tứ giác được coi là nội tiếp nếu tồn tại một đường tròn đi qua tất cả bốn đỉnh của tứ giác đó. Bước 4: Sử dụng các tính chất của tứ giác nội tiếp để tìm các thông tin cần thiết trong bài toán. Các tính chất quan trọng của tứ giác nội tiếp bao gồm: - Tổng các góc so le bằng 180 độ: Một tứ giác nội tiếp có tổng hai góc đối diện bằng 180 độ và tổng hai góc kề bằng 180 độ. - Đường cao của tứ giác nội tiếp: Đường cao của tứ giác nội tiếp luôn đi qua tâm của đường tròn ngoại tiếp tứ giác. - Hai đường chéo của tứ giác nội tiếp cắt nhau ở trung điểm. Bước 5: Áp dụng kiến thức và tính toán để giải quyết bài toán. Sử dụng tính chất của tứ giác nội tiếp để tìm các góc, đoạn thẳng, diện tích, hay các thông tin khác cần thiết theo yêu cầu của đề bài. Bước 6: Kiểm tra và xem xét kết quả thu được. Chắc chắn rằng các kết quả nằm trong phạm vi hợp lý và có thể giải thích được. Lưu ý: Trong quá trình giải toán, hãy chú ý đánh dấu và ghi chú các thông tin quan trọng, vẽ hình thích hợp và luôn kiểm tra tính chất của tứ giác nội tiếp trong quá trình giải toán.

_HOOK_

XEM THÊM:

  • Lý thuyết hình tứ giác lớp 2 - Cách hiểu và áp dụng trong giảng dạy
  • Ôn tập tứ giác lớp 8 - Tất cả những điều cần biết để thành công

6 cách chứng minh tứ giác nội tiếp đường tròn - Cực dễ hiểu - 100% có trong đề thi vào 10

Muốn biết cách chứng minh tứ giác nội tiếp sử dụng đường tròn? Xem ngay video này! Bạn sẽ tìm hiểu và nắm vững phương pháp chứng minh tứ giác nội tiếp với đường tròn, giúp bạn giải quyết các bài tập một cách dễ dàng.

Toán hình lớp 9 - Chứng minh tứ giác nội tiếp đường tròn

Bạn đang gặp khó khăn với các bài tập toán hình lớp 9 về tứ giác nội tiếp? Hãy xem video ôn thi này! Chúng tôi sẽ giải thích cách giải quyết các bài toán liên quan đến tứ giác nội tiếp, giúp bạn nắm vững kiến thức và đạt điểm cao trong bài học.

Chủ Đề