bài tập nồng độ dung dịch - hóa 8 năng cao violet

Giáo án Hóa học lớp 8 theo hướng phát triển năng lực hay nhất

Trang trước Trang sau

Với mục đích giúp các Thầy / Cô giảng dạy môn Hóa học dễ dàng biên soạn Giáo án Hóa học lớp 8, Tôi biên soạn Bộ Giáo án Hóa học 8 đầy đủ Học kì 1 & Học kì 2 phương pháp mới theo hướng phát triển năng lực bám sát mẫu Giáo án môn Hóa học chuẩn của Bộ Giáo dục. Hi vọng tài liệu Giáo án Hóa học 8 này sẽ được Thầy/Cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quí báu.

Tải xuống

Giáo án Hóa học 8 Bài 1: Mở đầu môn Hóa học

1. Kiến thức : HS cần biết được:

- Hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng của chúng.

- Hóa học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.

2. Kĩ năng : HS biết phải làm gì để có thể học tốt môn hóa học?

- Khi học tập môn hóa học, cần thực hiện các hoạt động sau: Tự thu thập, tìm kiếm kiến thức, xử lí thông tin, vận dụng và ghi nhớ.

- Học tốt môn hóa học là nắm vững và có khả năng vận dụng kiến thức đã học.

3. Thái độ : Yêu thích bộ môn, hứng thú say mê, kiên trì trong học tập.

4. Năng lực cần hướng tới :

- Năng lực tự học.

- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.

- Năng lực giao tiếp.

- Năng lực hợp tác.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.

- Năng lực quan sát.

- Khái niệm Hóa học là gì?

- Vai trò của hóa học trong đời sống.

- Phương pháp để học tốt môn hóa học.

1. Giáo Viên :

- Hoá chất: dd CuSO4, dd NaOH, dd HCl, đinh sắt

- Dụng cụ: giá ống nghiệm, ống nghiệm, khay, thìa lấy hoá chất, kẹp gỗ, ống hút

2. Học sinh : Nghiên cứu bài trước ở nhà.

GIÁO VIÊN HS NỘI DUNG GHI BẢNG
Hoạt động 1: Khởi động (4p)

- Giáo viên đọc cho HS nghe bài thơ: Hóa học là gì ?

Là hoá học nghĩa là chai với lọ

Là bình to, bình nhỏ... đủ thứ bình

Là ống dài, ống ngắn xếp linh tinh

Là ống nghiệm, bình cầu xếp bên nhau như hình với bóng

***

Là hoá học nghĩa là làm phản ứng

Cho bay hơi, ngưng tụ, thăng hoa

Nào là đun, gạn, lọc, trung hoà

Oxi hóa, chuẩn độ, kết tủa

***

Nhà Hoá học là chấp nhận "đau khổ"

Đứng run chân, tay mỏi lắc, mắt mờ

Nhưng tìm ra được triệu chất bất ngờ

Khiến cuộc đời nghiêng mình bên Hoá học

GV: Qua bài thơ trên, các em hình dung học hóa học là học như thế nào?

(Để HS tự trả lời thoải mái)

GV: Lên lớp 8 các em sẽ học thêm một bộ môn mới đó là môn hoá học. Vậy hoá học là gì? Hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta? Phải làm gì để có thể học tốt môn Hoá Học? Bài học hôm nay sẽ giúp các em có câu trả lời ở trên.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (28p)
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu hóa học là gì? (8 phút)

-Yêu cầu HS quan sát dụng cụ và hoá chất cần thiết cho TN theo SGK. Giới thiệu dụng cụ, hoá chất

- Treo bảng phụ có ghi cách tiến hành thí nghiệm 1,2 sgk/3.

bài tập nồng độ dung dịch - hóa 8 năng cao violet

-Gv vừa biểu diễn TN vừa giới thiệu cách làm cho HS.

- Gv hỏi:

+ HS phát biểu trạng thái, màu sắc của các chất ban đầu?

+Phát biểu những gì em nhìn thấy sau khi gv tiến hành thí nghiệm ?

GV nói thêm:

+ Chất lắng xuống đáy ON là ở thể rắn.

+Cái đinh sắt là thể rắn.

GV hỏi:

+ Ở ON1, em thấy có gì thay đổi?

+ Ở ON2, em thấy có gì thay đổi?

GV: Hiện tượng sôi lên ở ON2 là các bọt khí giống như nước sôi.

?Em kết luận gì qua 2 thí nghiệm trên?

?Vậy Hoá Học là gì?

Chuyển ý: Hóa học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta?

-Quan sát dụng cụ và hoá chất

- Đọc

-Quan sát

-ON1: Chất lỏng màu không màu với chất lỏng màu xanh.

-ON2: Chất lỏng ko màu và 1 đinh sắt.

-TN1: chất màu xanh lắng xuống đáy ống nghiệm.

-TN2: Chất trong ống nghiệm sôi lên.

-Từ 2 chất lỏng biến thành chất rắn.

-Từ 1 chất rắn trộn với 1 chất lỏng biến thành chất khí.

-TN1:Có chất không tan trong nước.

TN2: có chất khí bay lên.

-Có sự biến đổi chất.

Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất

I. Hoá học là gì?

Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất

Hoạt động 2.2. Tìm hiểu vai trò của hóa học trong cuộc sống? (10 phút)

? Yêu cầu HS thảo luận 3 câu hỏi sgk của mục II?

?Gọi 1 đại diện nhóm trả lời

GV: Kết luận

-Cho HS quan sát một số tranh ảnh, tư liệu về ứng dụng của hóa học.

-Đọc phần nhận xét sgk của mục II

? Hóa học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta?

Chuyển ý: Muốn học tốt môn hóa học chúng ta cần phải làm gì?

HS thảo luận nhóm trong 4 phút.

-Đại diện nhóm trả lời.

a.Nồi, dao, kéo

b.Phân, thuốc, chất bảo quản

c.Giấy, bút, thước

HS khác nghe và bổ sung

-1 HS đọc

-Hóa học có vai trò rất quan trọng.

II. Hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống chúng ta?

Hóa học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.

Hoạt động 2.3. Tìm hiểu cách học tốt môn hóa học? (10 phút)

GV: cho các nhóm thảo luận câu hỏi sau

1) Các hoạt động cần chú ý khi học tập môn hoá học?

2) Phương pháp học tập môn hoá học như thế nào là tốt?

-Gọi đại diện 1 nhóm trả lời.

GV: cho các nhóm bổ sung, nhận xét và treo bảng phụ ghi câu trả lời

? Vậy học thế nào thì được coi là học tốt môn Hoá Học?

?Để học tốt cần có phương pháp học như thế nào?

HS thảo luận trả lời 2 câu hỏi khoảng 3 phút.

-Đại diện 1 nhóm trả lời.

-Các nhóm nghe nhận xét, bổ sung.

-Là nắm vững và có khả năng vận dụng kiến thức đã học.

-Đọc SGK.

III. Các em cần phải làm gì để có thể học tốt môn hoá học?

1.Khi học tập môn hóa học các em cần chú ý thực hiện các hoạt động: Tự thu thập, tìm kiếm kiến thức, xử lí thông tin, vận dụng và ghi nhớ.

2. Phương pháp học tập môn hóa học như thế nào là tốt?

Học tốt môn hóa học là nắm vững và có khả năng vận dụng kiến thức đã học.

Hoạt động 3: Luyện tập vận dụng (5 phút)

GV yêu cầu HS gấp sách vở lại, trả lời nhanh các câu hỏi:

- Hoá học là gì?

- Vai trò của hoá học trong cuộc sống của chúng ta

- Khi học tập môn hoá học chúng ta cần chú ý các hoạt động nào?

- Phương pháp học tập tốt môn hoá học?

- Học như thế nào thì được coi là học tập tốt môn hoá học?

-HS tự phát biểu những điều mình đã lĩnh hội

Hoạt động 4: Tìm tòi mở rộng kiến thức (2 phút)

-Mỗi bạn tìm 5 đồ vật trong gia đình. Và tìm hiểu xem mỗi đồ vật đó được làm từ chất liệu gì?

- Liệt kê những điều em biết về nước tự nhiên.

V. RÚT KINH NGHIỆM:

Giáo án Hóa học 8 Bài 2: Chất

1. Kiến thức :

- HS biết được khái niệm chất và một số tính chất vật lí của chất.

2. Kĩ năng :

- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, mẫu chất... rút ra được nhận xét về tính chất của chất.

- So sánh tính chất vật lí của một số chất gần gũi trong cuộc sống, thí dụ đường, muối ăn, tinh bột.

3. Thái độ : có ý thức vận dụng kiến thức về tính chất của chất vào thực tế cuộc sống.

4. Năng lực cần hướng tới :

- Năng lực tự học.

- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.

- Năng lực giao tiếp.

- Năng lực hợp tác.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.

- Tính chất của chất.

1. Giáo viên :

-Dụng cụ: Tấm kính, thìa lấy hoá chất, ống hút, lưới, đèn cồn, diêm, chén sứ, dụng cụ thử tính dẫn điện, nhiệt kế.

-Hóa chất: Lưu huỳnh, tranh vẽ các hình, lọ cồn và lọ nước cất.

-Đồ dùng: Bảng phụ, phiếu học tập.

2. Học sinh : Chuẩn bị một số đồ vật, mẫu vật từ các chất liệu khác nhau như: Ly thuỷ tinh, ly nhựa, khúc dây điện

GIÁO VIÊN HS NỘI DUNG GHI BẢNG
Hoạt động 1: Khởi động (3 phút)

Chia lớp học thành 4 đội, các đội thảo luận và đại diện các đội lên bảng ghi 10 đồ vật và cho biết mỗi đồ vật được làm từ những chất nào?

Ví dụ: cái bàn làm từ gỗ, cái lốp xe làm từ cao su

Đội nào làm xong sớm và đúng nhiều hơn được thưởng.

Đội thua sẽ bị phạt theo quản trò.

Hằng ngày chúng ta thường tiếp xúc và dùng hạt gạo, củ khoai, chuối, xe đạp và cả bầu khí quyển. Những vật thể này có phải là chất không? Chất và vật thể có gì khác khác nhau? Bài học hôm nay sẽ giúp cho các em trả lời câu hỏi trên?

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (32 phút)
Hoạt động 2.1. Chất có ở đâu? (10 phút)

GV: Hãy kể tên một số đồ dùng, con vật, cây cối quanh ta?

-Những dụng cụ mà các em vừa kể cô gọi là vật thể

GV: Cây cảnh, hoa: có ở đâu?

-Những vật thể có ở trong thiên nhiên ta gọi là vật thể tự nhiên.

GV: Bàn, ghế, sách, vở do đâu mà có?

-Ta gọi những vật thể đó là vật thể nhân tạo.

?Vậy, vật thể được chia thành mấy loại? Kể tên?

-Treo bảng phụ và phát phiếu học tập số 1 chia nhóm cho HS hoàn thiện (3)

bài tập nồng độ dung dịch - hóa 8 năng cao violet

- Cho các nhóm nhận xét, bổ sung

-Gv kết luận

? Em hãy cho biết chất có ở đâu?

-Cho HS thảo luận làm bài tập số 3 sgk. Hãy chỉ ra đâu là vật thể, là chất trong phần I.

-Cho các nhóm khác nhận xét, bổ sung và gv kết luận.

Chuyển ý: Chất có những tính chất nào? Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì?

-Bàn, ghế, sách, vở, cây cảnh, con chó

-Nghe GV bổ sung.

-Trong đất mọc lên.

-Do con người làm ra.

-Hai loại: Tự nhiên và nhận tạo

- Hoàn thành phiếu học tập số 1 (3)

-Các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.

-Chất có ở vật thể

HS thảo luận hoàn thành bài tập 3/11 (2)

a. Vật thể: người, bút chì, dây điện, áo, xe đạp.

b. Chất: nước, than chì, chất dẻo, xenlulozơ, nilon, sắt, nhôm

-Các nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có)

I. Chất có ở đâu?

-Vật thể chia thành 2 loại:

+Vật thể tự nhiên.

+Vật thể nhân tạo.

- Chất có ở khắp nơi, ở đâu có vật thể là ở đó có chất.

Hoạt động 2.2. Tìm hiểu tính chất của chất (22 phút)

-Yêu cầu HS đọc phần 1 sgk

-Giới thiệu: nhôm, lưu huỳnh, P đỏ cho HS quan sát, nêu tính chất bề ngoài?

-Dựa vào tính chất nào ta nhận biết được chúng?

- Làm thế nào để biết được nhiệt độ sôi của chất ? (giáo viên dùng tranh 1.2 SGK)

?Những biểu hiện nào của chất gọi là tính chất vật lý.

- GV giới thiệu dụng cụ, mô tả cách tiến hành thí nghiệm và làm thí nghiệm thử tính dẫn điện của S và Al

?Qua thí nghiệm trên ta biết được TCHH của chất. Làm thế nào biết được tính chất của chất ?

GV: cho HS phát dụng cụ cho HS: mẫu lưu huỳnh, dây điện bằng nhôm, đồng, đinh sắt và quan sát hình 1.1; 1.2 sgk

? Yêu cầu HS thảo luận làm thí nghiệm hoàn thành phiếu học tập số 2. (5)

bài tập nồng độ dung dịch - hóa 8 năng cao violet

-Gọi 1 đại diện các nhóm nhận xét, bổ sung (nếu có)

?Dấu hiệu nào để nhận biết TCHH của chất?

Chú ý: Biểu thức tính khối lượng riêng (HS đã học ở môn vật lí 6 ) D = m/V

- Cho HS quan sát lọ nước cất và lọ cồn 900

?Hãy nêu những tính chất giống nhau và khác nhau của nước và cồn?

GV: làm thí nghiệm chứng minh tính chất khác nhau.

?Để biết được những TCHH của chất ta cần phải làm gì?

GV giới thiệu lọ đựng axit sunfuric đặc yêu cầu HS mô tả tính chất bề ngoài.

GV: Là chất làm bỏng cháy thịt da, vải.

? Em phải sử dụng chất này như thế nào?

? Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì?

? Nêu một số tính chất biết được về cao su ? Ứng dụng của những tính chất này?

GV kể một số câu chuyện về tác hại của việc sử dụng chất không đúng do không hiểu biết tính chất của chất

?Qua những thông tin trên, hãy cho biết việc hiểu t/c của chất có lợi gì?

- HS đọc thông tin, trả lời.

-HS quan sát mẫu chất và nêu nhận xét:

bài tập nồng độ dung dịch - hóa 8 năng cao violet

- Dựa vào chất rắn, màu sắc, ánh kim

- HS quan sát hình vẽ, dựa vào kiến thức vật lý 6 để trả lời: dùng nhiệt kế để đo

- Trạng thái (thể), màu, mùi, vị, tính tan, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, khối lượng riêng, tính dẫn điện, dẫn nhiệt,

-HS tiến hành thử tính dẫn điện của S và Al.

-Làm thí nghiệm

- HS nhận dụng cụ

HS thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập số 2 (5)

-Đại diện nhóm rút ra nhận xét

Khả năng biến đổi chất, khả năng bị phân hủy,tính chất cháy , nổ...

HS trả lời theo nội dung sgk

- Giống: chất lỏng, không màu

- Khác: Cồn cháy được, nước không cháy

-Quan sát

-Quan sát: màu sắc, trạng thái

-Dùng dụng cụ đo: ts, tn/c, khối lượng riêng

-Làm thí nghiệm: tính tan, tính dẫn diện, dẫn nhiệt

-Trạng thái lỏng, hơi sánh.

-Không để axit dây vào người, quần áo

+Giúp ta phân biệt được chất này với chất khác

+ Biết sử dụng chất

+ Biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống sản xuất.

-Có tính đàn hồi, không thấm nước, chịu mài mòn chế tạo lốp xe.

II. Tính chất của chất.

1. Mỗi chất có những tính chất nhất định

-Tính chất vật lí: Trạng thái (thể), màu, mùi, vị, tính tan, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, khối lượng riêng, tính dẫn điện, dẫn nhiệt,

-Tính chất hoá học: Khả năng biến đổi chất, khả năng bị phân hủy, tính chất cháy, nổ...

*Để biết được tính chất cần phải:

-Quan sát: màu sắc, trạng thái

-Dùng dụng cụ đo: ts, tn/c, khối lượng riêng

-Làm thí nghiệm: tính tan, tính dẫn diện, dẫn nhiệt

2. Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì?

a. Giúp phân biệt chất này với chất khác, tức nhận biết được chất.

b. Biết cách sử dụng chất.

c. Biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống và sản xuất.

Hoạt động 3: Luyện tập củng cố (4 phút)

Hãy phân biệt từ nào gạch chân chỉ vật thể tự nhiên, vật thể nhân tạo hay chất trong các câu sau:

a. Trong quả chanh có nước, axit xitric (vị chua) và một số chất khác.

b. Cốc bằng thuỷ tinh dễ vỡ hơn so với cốc bằng chất dẻo

c. Thuốc đầu que diêm được trộn một ít lưu huỳnh

d. Quặng apatit ở Lào Cai chứa canxi photphat với hàm lượng cao

e. Bóng đèn điện được chế tạo bằng thuỷ tinh, đồng và vonfam (một kim loại chịu nóng dùng làm dây tóc)

* Đáp án:

bài tập nồng độ dung dịch - hóa 8 năng cao violet

Hoạt động 4: Vận dụng (4 phút)

Một bạn HS làm thí nghiệm sau: Cho vài viên kẽm và ống nghiệm chứa dung dịch axit clohiđric được kẹp trên giá đỡ thì có khí hiđro bay ra ngoài và dung dịch chứa kẽm clorua trong suốt. Hãy cho biết đâu là chất? Đâu là vật thể trong các từ gạch chân.

* Đáp án:

-Vật thể: Ống nghiệm, giá đỡ

-Chất: kẽm, axit clohdric, kẽm clorua, khí hiđro.

Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng (2 phút)

a. Học bài và làm bài tập có trong sách giáo khoa.

b. HS ở mỗi bàn chuẩn bị 1 vỏ chai nước khoáng mới, lọ nước cất và xem trước phần III.

Giáo án Hóa học 8 Bài 2: Chất (Tiết 2)

1. Kiến thức :

HS nêu được:

- Khái niệm về chất nguyên chất (chất tinh khiết) và hỗn hợp.

- Cách phân biệt chất nguyên chất (tinh khiết) và hỗn hợp dựa vào tính chất vật lí.

2. Kĩ năng :

- Phân biệt được chất và vật thể, chất tinh khiết và hỗn hợp.

- Tách được một chất ra khỏi hỗn hợp dựa vào tính chất vật lí.

- So sánh tính chất vật lý của một số chất gần gũi trong cuộc sống, thí dụ đường, muối ăn, tinh bột.

3. Thái độ : Hứng thú, yêu thích bộ môn hoá học, kiên trì trong học tập.

4. Năng lực cần hướng tới :

- Năng lực giao tiếp

- Năng lực hợp tác

-Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.

-Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học

- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học

-Năng lựa vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống

- Phân biệt chất nguyên chất và hỗn hợp

1. Giáo viên :

- Hoá chất: muối ăn, cát, nước cất.

- Dụng cụ: cốc thuỷ tinh 50ml, đèn cồn, giá sắt, lưới amiăng, đũa thuỷ tinh, phễu, giấy lọc, hình vẽ 1.4, chai nước khoáng, nước cất, phiếu học tập, bảng phụ.

2. Học sinh : Chai nước khoáng, lọ nước cất, soạn bài trước ở nhà.

GIÁO VIÊN HS NỘI DUNG GHI BẢNG

Hoạt động 1: Khởi động (4 phút)

Mời đại diện làm bài tập 4 SGK trang 11 đáp án

bài tập nồng độ dung dịch - hóa 8 năng cao violet

Qua tiết học trước các em đã biết phân biệt chất, vật thể và biết được mỗi chất có những tính chất nhất định. Vậy chất như thế nào là chất tinh khiết hay hỗn hợp chất, làm thế nào có thể tách được một chất ra khỏi hỗn hợp? Tiết học hôm nay sẽ giúp các em trả lời vấn đề này?

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (30 phút)

Hoạt động 2.1. Tìm hiểu hỗn hợp là gì? (10 phút)

GV: Cho HS quan sát chai nước khoáng và chai nước cất.

?Thảo luận nhóm (2) hoàn tthành phiếu học tập 1

bài tập nồng độ dung dịch - hóa 8 năng cao violet

? Hãy giải thích vì sao nước cất được sử dụng khác với nước khoáng?

GV: Nước khoáng được khai thác từ các nguồn nước trong tự nhiên.

? Hãy kể các nguồn nước khác trong tự nhiên?

GV: Nước tự nhiên là hỗn hợp.

? Em hiểu như thế nào là hỗn hợp?

GV: Nước sông, nước biển, nước suối đều là những hỗn hợp nhưng chúng đều có thành phần chung là nước.

?Hãy dự đoán: Có cách nào tách nước ra khỏi nước tự nhiên không?

GV: khi chưng cất bất kỳ nước tự nhiên nào đều thu được nước cất, liên hệ khi nấu cơm, canh, nấu nước Nước thu được sau khi cất là nước cất.

GV yêu cầu HS quan sát hình 1.4. a và lắng nghe gv phân tích cách chưng cất nước tự nhiên để thu nước cất.

- HS quan sát hai chai nước

- HS thảo luận, đại diện nhóm trả lời, các nhóm khác bổ sung.

- Nước khoáng có lẫn tạp chất.

- Sông, biển, ao

- Hỗn hợp gồm hai hay nhiều chất trộn lẫn vào nhau

-Có, chưng cất nước tự nhiên được nước cất.

- HS lắng nghe.

III. Chất tinh khiết

1. Hỗn hợp.

Hỗn hợp gồm hai hay nhiều chất trộn lẫn vào nhau.

Ví dụ: nước sông, biển, nước khoáng

Hoạt động 2.2: Tìm hiểu chất tinh khiết (10 phút)

? Vì sao nước cất lại dùng trong PTN, pha thuốc trong y tế?

Nước cất là chất tinh khiết.

? Vậy, em hiểu như thế nào là chất tinh khiết?

? Làm thế nào khẳng định nước cất là chất tinh khiết?

? Nước cất có nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, d là bao nhiêu?

GV: Treo hình 1.4b bổ sung, kết luận theo sgk

GV: Kết luận như sgk

? Theo em chất như thế nào mới có những tính chất nhất định?

Chuyển ý: Trong nước biển có muối. Vậy, làm thế nào tách muối ăn ra khỏi nước biển?

-Vì nước cất không lẫn chất nào khác.

- Là chất không lẫn chất nào khác.

-Tiến hành đo ts, tnc, D,

ts = 100oC; D = 1g/ml

- Chất tinh khiết

2. Chất tinh khiết.

Chất tinh khiết là chất không lẫn chất nào khác.

Hoạt động 2.3. Tìm hiểu cách tách chất ra khỏi hỗn hợp? (10 phút)

GV: Treo bảng phụ có ghi nội dung của thí nghiệm

Bỏ muối ăn vào cốc nước, khuấy cho tan được hỗn hợp nước và muối trong suốt (gọi là dung dịch muối ăn)

GV: Yêu cầu HS hoà tan muối trong nước

? Theo em làm thế nào thu được muối ăn từ hỗn hợp trên?

? Vì sao khi đun nóng hỗn hợp nước muối thì ta thu được muối ăn còn lại ở đáy cốc?

? Dựa vào tính chất nào khác nhau của cát và muối để tách cát và muối ra khỏi hỗn hợp? Hãy nêu cách tách?

? Giáo viên cho thêm cát vào dd muối bão hòa, tiến hành thí nghiệm tách riêng 2 chất cho HS quan sát.

(chú ý phần cô cạn nước lọc, chỉ cần cô cạn 1- 2ml đủ để HS thấy thu được muối khan, tránh gây mất nhiều thời gian).

Bổ sung: Tương tự, trong nước tự nhiên có hoà tan một số chất rắn và cả chất khí. Khi đun nóng các chất khí thoát đi, những chất rắn lắng xuống, hơi nước bay lên và ngưng tụ thành nước cất

? Dựa vào tính chất nào của chất để có thể tách một chất ra khỏi hỗn hợp?

Bổ sung: Ngoài ra, có thể dựa vào sự khác nhau về các tính chất khác nhau như D, tính tan và bằng cách thích hợp

HS đọc thí nghiệm.

-HS làm TN.

-Đun nóng.

ts (muối ) < ts (nước)

- hoà tan hỗn hợp vào nước, lọc qua phễu có giấy lọc, được cát trên giấy lọc, cô cạn nước lọc thu được muối.

- HS quan sát.

- tính chất vật lí.

-HS nghe.

Dựa vào độ tan

3. Tách chất ra khỏi hỗn hợp.

Dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lí có thể tách một chất ra khỏi hỗn hợp

Hoạt động 3: Củng cố - luyện tập (2 phút)

- Gv hệ thống lại nội dung bài học

- Hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất

Câu sau đây có hai ý nói về nước cất: Nước cất là chất tinh khiết, sôi ở 102oC

A. Cả 2 ý đều đúng

B. Cả 2 ý đều sai

C. Ý 1 đúng, ý 2 sai

C. Ý 1 sai, ý 2 đúng.

oạt động 4 : Vận dụng (6 phút)

Bài 1 : Một hỗn hợp gồm dầu hỏa có lẫn nước, làm thế nào để tách nước ra khỏi dầu hỏa?

Bài 2 : Một hỗn hợp gồm bột sắt và đồng, có thể tách riêng hai chất bằng cách nào sau đây?

Bài 1 : Dầu hỏa nhẹ hơn nước và không tan trong nước. Muốn tách nước ra khỏi dầu hỏa, ta cho hỗn hợp vào phễu chiết, dầu nổi ở trên và nước ở phía dưới. Mở khóa phễu chiết, tách nước ra trước sau đó đến dầu hỏa, ta được nước và dầu hỏa riêng biệt.

Bài 2 : Dùng nam châm hút riêng sắt ra khỏi hỗn hợp.

Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng (3 phút)

- Hướng dẫn về nhà bài tập 8/11 SGK

Hóa lỏng không khí rồi nâng nhiệt độ của không khí lỏng đến -196oc, nitơ lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến -183oC mới sôi. Tách riêng được 2 chất

- Học bài và làm bài tập 7 sgk và 2.6 2.8 SBT

- Chuẩn bị trước bài 3 theo mẫu sau:

Tên bài thực hành

bài tập nồng độ dung dịch - hóa 8 năng cao violet

Tải xuống

Trang trước Trang sau