Bài tập phương trình claperon-mendeleep

Phương pháp vận dụng phương trình Cla -pê – rôn – Men -đê- lê- ép giải bài tập môn Vật Lý 10 5 2021 là tài liệu được Học Điện Tử Cơ Bản chỉnh sửa cụ thể và rõ ràng nhằm giúp các em học trò đoàn luyện kỹ năng giải bài tập,  góp phần sẵn sàng thật tốt cho kì thi học kỳ 2 5 2021 sắp đến. Hi vọng tài liệu này sẽ hữu dụng cho các em và là tài liệu giảng dạy hữu dụng cho quý thầy cô. Mời các em và các quý thầy cô cùng theo dõi.
PHƯƠNG TRÌNH CLA -PÊ – RÔN – MEN -ĐÊ- LÊ- ÉP

1. PHƯƠNG PHÁP GIẢI

pV = nRT = (m/μ)RT

Trong ấy:

      R = 8,314 J/mol.K với p (Pa), V (m3).

      R = 0,082 L.atm/mol.K với p (atm), V (lít).

      μ là khối lượng mol nguyên tử (g).

      m là khối lượng nguyên tử (g).

      n là số mol.

2. VÍ DỤ MINH HỌA

Câu 1: 1 bình có dung tích V = 10 lít chứa 1 lượng khí hiđrô bị nén ở áp suất p = 50atm và nhiệt độ 70. Khi nung hot bình, do bình hở nên có 1 phần khí thoát ra; phần khí còn lại có nhiệt độ 170C và vẫn dưới áp suất như cũ. Tính khối lượng khí đã thoát ra.

Gicửa ải:

Gọi m1, m2 là khối lượng khí trong bình trước và sau lúc nung hot bình. Vận dụng phương trình Menđêlêep – Clapêrôn ta có:

(pV=frac{{{m}_{1}}}{mu }R{{T}_{1}},pV=frac{{{m}_{2}}}{mu }R{{T}_{2}}.)

(Rightarrow {{m}_{2}}-{{m}_{1}}=frac{pVmu }{R}left( frac{1}{{{T}_{1}}}-frac{1}{{{T}_{2}}} right),) Với p = 50atm, V = 10 lít,(mu =2g)

(R=0,082left( atm.l/mol.K right)) nhưng mà ({{T}_{1}}=273+7=280K;{{T}_{2}}=273+17=290K)

(Rightarrow {{m}_{2}}-{{m}_{1}}=frac{50.10.2}{0,082}left( frac{1}{280}-frac{1}{290} right)=1,502left( g right))

Câu 2: Trong 1 bình thể tích 10 lít chứa 20g hidro ở 270C. Tính áp suất khí trong bình.

Gicửa ải:

Vận dụng phương trình Menđêlêep- Clapêron:

(PV=frac{m}{{{mu }_{{{H}_{2}}}}}RT)với ({{mu }_{{{H}_{2}}}}=2g/mol,T={{300}^{0}}K)

(P=frac{mRT}{mu .V}=frac{20.0,082.300}{2.10}=24,6atm)

3. BÀI TẬP TỰ LUYỆN

Câu 1:

1 bình chứa khí ở nhiệt độ 270C và áp suất 40atm. Hỏi lúc 1 nửa lượng khí thoát ra ngoài thì áp suất của nó còn lại trong bình là bao lăm? Biết nhiệt độ của bình lúc ấy là 120C.

Câu 2:

1 phòng có kích tấc 8m x 5m x 4m. Ban đầu ko khí trong phòng ở điều kiện tiêu chuẩn, sau ấy nhiệt độ của ko khí nâng cao đến 100C khi mà áp suất là 78 cmHg. Tính thể tích của lượng khí đã thoát ra khỏi phòng ở điều kiện tiêu chuẩn và khối lượng ko khí còn lại ở trong phòng. Khối lượng riêng của ko khí ở điều kiện tiêu chuẩn là ({{rho }_{0}}=1,293)kg/m3.

Câu 3:

Khối lượng ko khí trong 1 phòng có thể tích V = 30m3 sẽ chỉnh sửa đi bao lăm lúc nhiệt độ trong phòng tăng từ 170C tới 270C. Cho biết áp suất khí quyển là p0 = 1atm và khối lượng mol của ko khí(mu )=29g.

Câu 4:

Làm thí nghiệm người ta thấy bình chứa 1kg khí nitơ bị nổ ở nhiệt độ 3500C. Tính khối lượng khí hiđrô có thể chứa trong bình cùng loại nếu nhiệt độ tối đa bị nổ là 500C và hệ số an toàn là 5, tức là áp suất tối đa chỉ bằng 1/5 áp suất gây nổ. Cho H = 1; N = 14; R = 8,31J/mol.K.

4. HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1: 

Khi khí chưa thoát ra ngoài ta có:

({{p}_{1}}{{V}_{1}}=frac{{{m}_{1}}}{mu }R{{T}_{1}}) (1)

Khi 1 nửa lượng khí đã thoát ra ngoài ta có:

            ({{p}_{2}}{{V}_{2}}=frac{{{m}_{2}}}{mu }R{{T}_{2}})   với V1 và ({{m}_{2}}=frac{{{m}_{1}}}{2})(Rightarrow {{p}_{2}}{{V}_{1}}=frac{{{m}_{1}}}{2mu }R{{T}_{2}})(2)

Từ (1) và (2) (Rightarrow {{p}_{2}}=frac{{{p}_{1}}{{T}_{2}}}{2{{T}_{1}}}=frac{40.285}{2.300}=19atm)

Câu 2:

Khi ko khí chưa thoát ra khỏi phòng:

({{p}_{0}}{{V}_{0}}=frac{{{m}_{0}}}{mu }RTRightarrow {{m}_{0}}=frac{{{p}_{0}}{{V}_{0}}mu }{R{{T}_{0}}}) (1)

Khi ko khí đã thoát ra khỏi phòng thì với lượng ko khí còn lại trong phòng:  ({{p}_{1}}{{V}_{1}}=frac{{{m}_{1}}}{mu }RTRightarrow {{m}_{1}}=frac{{{p}_{1}}{{V}_{1}}mu }{R{{T}_{1}}}=frac{{{p}_{1}}{{V}_{0}}mu }{R{{T}_{1}}})         (2)

Từ (1) và (2)

 (Rightarrow {{m}_{1}}={{m}_{0}}frac{{{T}_{1}}{{p}_{2}}}{{{T}_{2}}{{p}_{1}}}={{rho }_{0}}{{V}_{0}}frac{{{T}_{0}}{{p}_{1}}}{{{T}_{1}}{{p}_{0}}}Rightarrow {{m}_{1}}=1,293.4.5.8frac{273.78}{283.76}=204,82left( kg right))

Thể tích khí thoát ra ở điều kiện chuẩn là:

 (Delta {{V}_{0}}=frac{Delta m}{{{rho }_{0}}}=frac{{{m}_{0}}-{{m}_{1}}}{{{rho }_{0}}}=frac{206,88-204,82}{1,293}=1,59{{m}^{3}})

Câu 3:

Gọi m1 và m2  là khối lượng ko khí trong phòng ở nhiệt độ t1 = 170C vậy  T1 = 290K  và t2 = 270C  vậy  T2 =300K .

Vận dụng phương trình hiện trạng ta có:

({{p}_{0}}V=frac{{{m}_{1}}}{mu }R{{T}_{1}})    (1)

Và ({{p}_{0}}V=frac{{{m}_{2}}}{mu }R{{T}_{2}})  (2), trong ấy V = 30m3 = 30000 lít; R = 0,082 at.l/mol.K.

Từ (1) và (2) suy ra:

 (Delta m=frac{1.30000.29}{0,082.290}-frac{1.30000.29}{0,082.300}=1219,5left( g right))

Do ấy khối lượng ko khí đã vận động ra khỏi phòng lúc nhiệt độ tăng từ 170C lên 270C là(Delta m=1219,5g).

Câu 4:

Gọi V là thể tích của bình và pn là áp suất gây nổ.

Đối với khí nitơ ta có:

({{p}_{n}}V=frac{{{m}_{N}}}{{{mu }_{N}}}R{{T}_{N}})       (1)

Đối với khí hiđrô ta có:

(frac{{{p}_{n}}}{5}V=frac{{{m}_{H}}}{{{mu }_{H}}}R{{T}_{H}})    (2)

Từ (1) và (2)

(Rightarrow {{m}_{H}}=frac{{{m}_{N}}.{{T}_{N}}.{{mu }_{H}}}{5.{{T}_{H}}.{{mu }_{N}}}=27,55g)

—(Hết)—

Trên đây là toàn thể nội dung Phương pháp vận dụng phương trình Cla -pê – rôn – Men -đê- lê- ép giải bài tập môn Vật Lý 10 5 2021. Để xem thêm nhiều tài liệu có lợi khác, các em đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học trò ôn tập tốt và đạt thành tựu cao trong học tập.

Chúc các em học tốt!

Phương pháp Vẽ và sử dụng đồ thị cho các giai đoạn chuyển đổi không hề là đẳng giai đoạn môn Vật Lý 10

226

Phần mềm phương trình Cla-pê-rôn – Men-đê-lê-ép môn Vật Lý 10 5 2021

225

Bài tập tự luận về Phương trình hiện trạng khí lý tưởng môn Vật Lý 10 5 2021

199

Áp dụng Phương trình hiện trạng khí lí tưởng giải các bài tập căn bản môn Vật Lý 10 5 2021

171

Phương pháp giải Bài toán liên can tới áp suất thủy tĩnh môn Vật Lý 10 5 2021

285

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Phương #pháp #áp #dụng #phương #trình #Cla #pê #rôn #Men #đê #lê #ép #giải #bài #tập #môn #Vật #Lý #5

Bài tập phương trình trạng thái, phương trình Claperon-MendeleevChương VI : Bài tập đồ thị đổi khác trạng thái khí

Bài tập phương trình trạng thái của khí lí tưởng, các dạng bài tập phương trình trạng thái của khí lí tưởng, phương pháp giải bài tập phương trình trạng thái của khí lí tưởng chương trình vật lý lớp 10 cơ bản, nâng cao.

đổi khác giữa phương trình trạng thái của khí lí tưởng và những đẳng quy trình đã biết
áp dụng biểu thức phương trình trạng thái của khí lí tưởng để tính các thông số trạng thái

p1V1T1=p2V2T2=…=pnVnTn

Cách giúp học toán hiệu quả

​Dạng bài tập phương trình trạng thái khí lí tưởng cơ bảnáp dụng biểu thức phương trình trạng thái của khí lí tưởng để tính những thông số kỹ thuật trạng thái

Dạng bài tập phương trình trạng thái của khí lí tưởng có đồ thị Trong hệ tọa độ (p,V): đường đẳng nhiệt là đường hypebol Trong hệ tọa độ (V,T): đường đẳng áp là đường thẳng kéo dài đi qua gốc O Trong hệ tọa độ (p,T): đường đẳng tích là đường thẳng kéo dài đi qua gốc O Trong các hệ tọa độ còn lại đường đẳng quá trình của một thông số trạng thái là đường vuông góc với trục tọa độ biểu diễn giá trị của thông số trạng thái đó. Nhìn vào đồ thị, phân tích các quá trình biến đổi sau đó áp dụng các công thức của các định luật liên quan.

2/ Phương trình Claperon-Mendeleep:

pV = nRT = ( m / µ ) RT ​trong đó :

  • R = 8.314 J/mol.K với áp suât p (Pa), V (m3)
  • R = 0.082 L.atm/mol.K với p (atm). V(lít)
  • µ: khối lượng mol nguyên tử (g)
  • m: khối lượng nguyên tử (g)
  • n: số mol

Bài tập 1: Một xilanh chứa khí lí tưởng ở áp suất 0,7atm và nhiệt độ 47oC. a/ Tính nhiệt độ trong xilanh khi áp suất trong xilanh tăng đến 8atm còn thể tích khí trong xilanh giảm 5lần.

b/ Tính áp suất bên trong xilanh khi giữ pittong cố định tăng nhiệt độ khí trong xilanh lên tới 273oC

Phân tích bài toán a/ Trạng thái 1: T1=320K; p1=0,7atm; V1; Trạng thái 2: p2=8atm; V2=V1/5; b/ Trạng thái 3: T3=546K; V3=V1 Giải

a/

p1V1T1=p2V2T2

=> T2=731K
b/

p1V1T1=p3V3T3

=> p3=1,19atm

Bài tập 2 : Không khí ở áp suất 105P a, nhiệt độ 0 oC có khối lượng riêng 1,29 kg / m3. Tính khối lượng riêng của không khí ở áp suất 2.105 Pa, nhiệt độ 100 oC .

Phân tích bài toán
Trạng thái 1: T1=273K; p1=105Pa; V1=

Trạng thái 2: T2=373K; p2=2.105Pa; V2=

p1V1T1=p2V2T2

=> ρ2=1,89kg/m3.

Bài tập 3 : Tính nhiệt độ khởi đầu của một khối khí xác lập biết rằng khi nhiệt độ tăng thêm 16 oC thì thể tích khí giảm đi 10 % so với thể tích khởi đầu, áp suất thì tăng thêm 20 % so với áp suất bắt đầu .

Phân tích bài toán Trạng thái 1: p1; V1; T1 Trạng thái 2: p2=p1 + 0,2p1; V2=V1 – 0,1V1; T2=T1 + 16

Giải

1T1=p2V2T2

=>; T1=200K

Bài tập 4 : Một máy nén khí ở áp suất 1 atm mỗi lần nén được 4 lít khí ở nhiệt độ 27 oC vào trong bình chứa thể tích 2 m3 áp suất bắt đầu 1 atm. Tính áp suất khí bên trong bình chứa sau 1000 lần nén khí biết nhiệt độ trong bình sau 1000 lần nén là 42 oC .

Phân tích bài toán Trạng thái 1: p1=1atm; V1=2m3 + 4.1000 (lít)=6m3; T1=300K Trạng thái 2: V2=2m3; T2=315K

Giải

p1V1T1=p2V2T2

=>; p2=3,15atm

Bài tập 5 : Thể tích của hỗn hợp khí trong xilanh là 2 dm3, nhiệt độ là 47 oC và áp suất khởi đầu là 1 atm. Tính nhiệt độ của hỗn hợp khí trong xi lanh khi píttong nén khí trong xi lanh làm thể tích giảm đi 10 lần, áp suất tăng đến 15 atm .

Phân tích bài toán Trạng thái 1: p1=1atm; V1=2dm3; T1=320K Trạng thái 2: p2=15atm; V2=0,2dm3;

Giải

Xem thêm: Một Loại Rau Muống Trong Tiếng Anh Là Gì, Rau Muống In English

p1V1T1=p2V2T2

=> T2 = 480K

Bài tập 6 : Tìm nhiệt độ sau hai quy trình biến hóa trạng thái : nén khí đẳng nhiệt làm thể tích khối khí tăng lên 2 lần ; giãn đẳng áp quay trở lại thể tích bắt đầu. Vẽ đồ thị những quy trình biến hóa trạng thái trên trong hai hệ tọa độ ( p, T ) và ( p, V )

Phân tích bài toán Trạng thái 1: T1=300K; V1; p1 Trạng thái 2: nén đẳng nhiệt => T2=T1 = 300K; V2=2V1=> p2=p1/2 Trạng thái 3: dãn đẳng áp => V3=V1; p3=p2=p1/2; T3

Giải

p1V1T1=p3V3T3

=> T3=150K

Bài tập 7: Một bình thủy tinh hình trụ tiết diện 100cm2 chứa khí lí tưởng bị chặn với tấm chắn có khối lượng không đáng kể, áp suất, nhiệt độ, chiều cao của cột không khí bên trong bình lần lượt là 76cmHg, 20oC và 60cm. Đặt lên tấm chắn vật có trọng lượng 408N, cột khí bên trong bình có chiều cao 50cm. Tính nhiệt độ của khí bên trong bình.

Phân tích bài toán Trạng thái 1: T1=293K; p1=1,013.105Pa; V1=l1.S Trạng thái 2: T2; p2=p1 + F/S=1,421.105Pa; V2=l2.S

Giải

p1V1T1=p2V2T2

=> T2=342K

Bài tập 8: Bình kín được ngăn làm hai phần bằng nhau (phần A, phần B) bằng tấm cách nhiệt có thể dịch chuyển được. Biết mỗi bên có chiều dài 30cm và nhiệt độ của khí trong bình là 27oC, xác định khoảng dịch chuyển của tấm cách nhiệt khi nung nóng phần A thêm 10oC và làm lạnh phần B đi 10oC.

Phân tích bài toán Gọi h là chiều cao của bình, y chiều rộng của bình, x là khoảng vách ngăn dịch chuyển. Phần A: Trạng thái 1: Vo=h.lo.y; po; To=300K Trạng thái 2: V2A=h(lo + x).y; p2A; T2A=310K Phần B Trạng thái 1: Vo=h.lo.y; po; To=300K Trạng thái 2: V2B=h(lo – x).y; p2B; T2B=290K Để vách ngăn nằm cân bằng sau khi nung nóng một bên và làm lạnh một bên thì áp suất của phần A và phần B sau khi nung nóng phải bằng nhau => p2A=p2B

Giải

poVoTo=p2BV2BT2B

(2)
Từ (1) và (2) lưu ý p2A=p2B => x=1cm

Bài tập 9. Khí cầu có dung tích 328 m3 được bơm khí hidro. Khi bơm xong, hidro trong khí cầu có nhiệt độ 27 oC, áp suất 0,9 atm. Hỏi phải bơm bao nhiêu lâu nếu mỗi giây bơm được 2,5 g hidro vào khí cầu .

V = 328m3 = 328.103lít; T = 300K; p = 0,9atm, R = 0,082 atm.lít/mol.K, µ = 2g/mol Gọi m là khối lượng khí đã bơm vào khí cầu. pV = (m/µ)RT => m = µpV/RT = 24000g

t = m/2,5 = 9600s

Xem Thêm  Phó giáo sư tiến sỹ tiếng Anh là gì?

Bài tập 10. Trong một ống dẫn khí tiết diện đều s = 5 cm2 có khí CO2 chảy qua ở nhiệt độ 35 oC và áp suất 3.105 N / mét vuông. Tính tốc độ của dòng khí biết trong thời hạn 10 phút có m = 3 kg khí CO2 qua tiết diện ống .

S = 5.10-4m2; T = 308K; m = 3kg; µ = 44 kg/mol; R = 8,31.10-3kJ/kmol.K, p = 3.105N/m2, t = 600s thể tích khí qua ống trong thời gian 10 phút: V = v.S.t

pV = (m/µ)RT => v = 1,939 m/s

Bài tập 11. Hai bình hình cầu được nối với nhau bằng một ống khóa, chứa hai chất khí không công dụng hóa học với nhau, ở cùng một nhiệt độ. Áp suất trong hai bìh là p1 = 2.105 N / mét vuông và p2 = 106N / mét vuông. Mở khóa nhẹ nhàng để hai bình thông với nhau sao cho nhiệt độ không đổi. Khi cân đối xảy ra, áp suất ở hai bình là p = 4.105 N / mét vuông. Tính tỉ số thể tích của hai bình cầu .

Khi chưa mở khóa: bình I: p1; V1; T; bình II: p2; V2; T Khi mở khóa: bình I: p’1; V1 + V2; T; bình II: p’2; V1 + V2; T áp dụng định luật Bôilơ-Mariôt: p1V1 = p’1(V1 + V2) (1) p2V2 = p’2(V1 + V2) (2) Theo định luật Đanton: p = p’1 + p’2 (3)

từ (1); (2) và (3) =>

Bài tập 12. Trong một bình kín có hỗn hợp khí mêtan và ôxi ở nhiệt độ phòng và áp suất po = 760 mmHg. Áp suất riêng phần của metan là oxi bằng nhau. Sau khi xảy ra sự nổ trong bình kín, người ta làm lạnh để hơi nước ngưng tự và được dẫn ra ngoài. Sau đó người ta đưa bình về nhiệt độ bắt đầu. Tính áp suất khí trong bình sau đó .

Phản ứng giữa metan và oxi: CH4 + 2O2 → CO2 + H2O ban đầu metan và oxi có áp suất riêng phần bằng nhau nên có số mol bằng nhau. nmetan = noxi = n => số mol hỗn hợp khí ban đầu là nhh = 2n Sau khi đốt cháy số mol metan còn thừa n’metan = n/2 Số mol CO2 tạo ra nCO2 = n/2 => số mol hỗn hợp khí sau phản ứng

n’hh = n => p = po/2 = 380mmHg

Bài tập 13. Một hỗn hợp không khí gồm 23g Oxi va 76,4g Nitơ. Tính a/ Khối lượng của 1 mol hỗn hợp. b/ Thể tích hỗn hợp ở áp suất 750mmHg, nhiệt độ 27oC. c/ Khối lượng riêng của hỗn hợp ở điều kiện trên.

d/ Áp suất riêng phần của oxi và nitơ ở điều kiện trên.

a/ Gọi µ; µ1; µ2 là khối lượng mol của không khí, oxi và nitơ phương trình Claperon-Mendeleev p = (m/µ)RT/V p1 = (m1/µ1)RT/V1 p2 = (m2/µ2)RT/V2 Theo định luật Đanton: p = p1 + p2

=> µ =

mm1μ1+m2μ2

= 29g/mol b/ Thể tích m (g) không khí ở điều kiện tiêu chuẩn Vo = (m/µ).22,4 lít thể tích của m(g) không khí ở áp suất p, nhiệt độ T: V = poT.Vo/(pTo) = 86 lít c/ Khối lượng riêng của hỗn hợp khí D = m/V = 1,16 g/lít

d/ vì áp suất tỉ lệ với số mol trong hỗn hợp

m1/μ1m/μ

= 160mmHg
p2 = p – p1 = 590mmHg

Bài tập 14. Một hỗn hợp khí heli và argon ở áp suất p = 152.103 N / mét vuông và nhiệt độ T = 300K, khối lượng riêng ρ = 2 kg / m3. Tính tỷ lệ phân tử khí heli và argon trong hỗn hợp. Biết He = 4 ; Ar = 40

xét V=1m3 hỗn hợp khí => m = ρV = 2kg gọi m1; m2 là khối lượng của He và Ar trong hỗn hợp m = m1 + m2 (1) p = p1 + p2 = (m1/µ1 + m2/µ2)RT/V (2) từ (1) và (2) => m2 = 1,95125kg; m1 = 0,0488kg => mật độ phân tử Ar: n2 = (m2/40).NA/V = 0,294.1026/m3

mật độ phân tử He: n1 = (m1/4).NA/V = 0,00734.1026/m3

Bài tập 15. Một ống thủy tinh một đầu kín, chứa một lượng khí. Ấn miệng ống thẳng đứng vào chậu thủy ngân, chiều cao ống còn lại là 10 cm. Ở 0 oC mực thủy ngân trong ống cao hơn trong chậu 5 cm. Hỏi phải tăng nhiệt độ lên bao nhiêu để mực thủy ngân trong ống bằng trong chậu. Biết áp suất khí quyển po = 750 mmHg. Mực thủy ngân trong chậu dâng lên không đáng kể .

L = 10cm = 100mm; h = 5cm = 50mm Ban đầu khí trong ống có: V1 = S(L-h); p1 = po – h; T1 =273K khi nhiệt độ tăng lên: V2 = SL; p2 = po, T2 áp dụng phương trình trạng thái của khí lí tưởng

p1V1/T1 = p2V2/T2 => T2 = 585K

Bài tập 16. Một bình dung tích 10 lít chứa 2 g hidrô ở 27 oC. Tính áp suất khí trong bình .p = ( m / µ ) RT / V = ( 2/2 ) ( 0,082. 300 ) / 10 = 2,46 atmBài tập 17. Tính thể tích của 10 g khí oxi ở áp suất 738 mmHg và nhiệt độ 15 oCV = ( m / µ ) RT / p = ( 10/32 ) ( 0,082. 288 ) / 0,98 = 7,53 lítBài tập 18. Một chất khí có khối lượng 1 g ở nhiệt độ 27 oC dưới áp suất 0,5 atm và có thể tích là 1,8 lít, hỏi khí đó là khí gì ? biết rằng đó là một đơn chất .pV = ( m / µ ) RT => µ = 28 => N2Bài tập 19. Bình dung tích 22 lít chứa 0,5 g khí O2. Bình chỉ chịu được áp suất không quá 21 atm. Hỏi hoàn toàn có thể đưa khí trong bình tới nhiệt độ tối đa bao nhiêu để bình không vỡ .pmax = ( m / µ ) RTmax => Tmax = 352KBài tập 20. Bình chứa được 4 g khí Hidro ở 53 oC dưới áp suất 44,4. 105 N / mét vuông. Thay Hidro bởi khí khác thì bình chứa được 8 g khí mới ở 27 oC dưới áp suất 5.105 N / mét vuông. Khi thay Hidro là khí gì ? biết khí này là đơn chất .p1 / p2 = m1µ2T1 / m2µ1T2 = > µ2 = 32 => O2Bài tập 21. Một lượng khí hidro ở 27 oC dưới áp suất 99720 N / mét vuông. Tìm khối lượng riêng của khí .Bài tập 22. Ở độ cao h không khí có áp suất 230 mmHg nhiệt độ – 43 oC. Tìm khối lượng riêng của không khí ở độ cao nói trên. Biết rằng ở mặt đất không khí có áp suất 760 mmHg, khối lượng riêng 1,22 kg / m3, nhiệt độ 15 oC

trên mặt đất D1 = m/V1 = µp1/RT1 (1) ở độ cao h: D2 = m/V2 = mp2/RT2 (2)

từ (1) và (2) => D2 = p2T1D1/(p1T2) = 0,46 kg/m3

Bài tập 23. Trong một ống dẫn khí tiết diện đều S = 5 cm2 có khí CO2 chảy qua ở nhiệt độ 35 oC và áp suất 3.105 N / mét vuông. Tính tốc độ của dòng khí biết trong thời hạn 10 phút có m = 3 kg khí CO2 qua tiết diện ống .

Bài tập 24. Có 10g oxi ở 47oC, áp suất 2,1atm, sau khi đung nóng đẳng áp để thể tích khí là 10lít. Tìm a/ Thể tích khí trước khi đun b/ Nhiệt độ sau khi đung.

c/ Khối lượng riêng của khí trước và sau khi đun.

Bài tập 25. Một bình cầu thủy tinh được can 3 lần trong các điều kiện a/ Đã hút chân không b/ Chứa đầy không khí ở điều kiện tiêu chuẩn c/ Chứa đầy một lượng khí nào đó ở áp suất p = 1,5atm.

Khối lượng cân tương ứng trong từng lần cân là m1 = 200g, m2 = 240g, m3 = 210g. Nhiệt độ coi như không đổi. Tính khối lượng mol của khí trong lần cân thứ 3.

Bài tập 26. Một xi lanh đặt thẳng đứng có tiết diện tay đổi như hình vẽ. Giữa hai pittong có n mol không khí. Khối lượng và diện tích quy hoạnh tiết diện những pitton được nối với nhau bằng một thanh nhẹ có chiều dài l và cách đều chỗ nối của hai đầu xilanh. Hỏi khi tăng nhiệt độ thêm ΔT thì những pittong di dời bao nhiêu ? cho biết áp suất khí quyển là po .Bài tập 27. Xilanh kính chia làm hai phần, mỗi phần dài 52 cm và ngăn cách nhau bằng pittong cách nhiệt. Mỗi phần chứa một lượng khí giống nhau ở 27 oC, 750 mmHg. Khi nung nóng một phần thêm 50 o thì pittong di dời một đoạn bằng bao nhiêu. Tìm áp suất sau khi nung .Bài tập 28. Xilanh chia làm hai phần, mỗi phần dài 42 cm và ngăn cách nhau bởi một pittong cách nhiệt. Mỗi phần xilanh chứa cùng một khối lượng khí giống nhau, ở 27 oC dưới áp suất 1 at. Cần phải nung nóng khí ở một phần của xilanh lên bao nhiêu để pittong hoàn toàn có thể di dời 2 cm. Tính áp suất của khí sau khi nung .Bài tập 29. Hai bình chứa cùng một lượng khí nối với nhau bằng một ống nằm ngang tiết diện 0,4 cm2. ngăn cách nhau bằng một giọt thủy ngân trong suốt. Ban đầu mỗi phần có nhiệt độ 27 oC, thể tích 0,3 lít. Tính khoảng chừng di dời của một giọt thủy ngân khi nhiệt độ bình I tăng thêm 2 oC, bình II giảm 2 oC. Coi bình dãn nở không đáng kể .

Bài tập 30. Hai bình giống nhau chứa một chất khí nào đó, nối với nhau bằng ông ngang, chính giữa ống có một giọt thủy ngân. Bình I có nhiệt độ T1, bình II có nhiệt độ T2 (T2 > T1). Giọt thủy ngân sẽ di chuyển thế nào nếu a/ nhiệt độ mỗi bình tăng gấp dôi b/ nhiệt độ mỗi bình tăng một lượng ΔT như nhau.

Bài tập 31. Một pittong chuyển động không ma sát trong một xilanh kín thẳng đứng. Phía trên và dưới pittong có hai khối lượng bằng nhau của cùng một khí lí tưởng. Toàn thể xilanh có nhiệt độ T. Khi đó tỉ số thể tích của hai khối khí là V1 / V2 = n > 1. Tính tỉ số này khi nhiệt độ xilanh có giá trị T’ < T. Bỏ qua sự giãn nở vì nhiệt của pittong và xilanh

Bài tập 32. Một căn phòng dung tích 30 cm3 có nhiệt độ tăng từ 17 oC đến 27 oC. Tính độ biến thiên khối lượng của không khí trong phòng. Biết áp suất khí quyển là 1,0 atm và khối lượng mol không khí là 19 g / molBài tập 33. Bình chứa khí nén ở 27 oC, áp suất 40 atm. Một nửa lượng khí trong bình thoát ra và hạ nhiệt độ xuống đến 12 oC. Tìm áp suất của khí còn lại trong bình .

Bài tập 34. Một bình kín, thể tích 0,4m3, chứa khí ở 27oC và 1,5atm. Khi mở nắp, áp suất khi còn 1atm, nhiệt độ 0oC. a/ tìm thể tích khí thoát ra ở 0oC, 1atm

b/ Tìm khối lượng khí còn lại trong bình và khối lượng khí thoát ra khỏi bình, biết khối lượng riêng của khí ở điều kiện tiêu chuẩn là Do = 1,2kg/m3

Bài tập 35. Một bình chứa m = 0,3 kg heli. Sau một thời hạn do bị hở, khí heli thoát ra một phần. Nhiệt độ tuyệt đối của khí giảm tới 10 %, áp suất giảm 20 %. Tính số nguyên tử heli đã thoát ra khỏi bình .Bài tập 36. Bình dung tích V = 4 lít chứa khí có áp suất p1 = 840 mmHg, khối lượng tổng số của bình và khí là m1 = 546 g. Cho một phần khí thoát ra ngoài, áp suất giảm đến p2 = 735 mmHg, nhiệt độ như cũ, khối lượng của bình và khí còn lại là mét vuông = 543 g. Tìm khối lượng riêng của khí trước và sau thí nghiệm .Bài tập 37. Hai bình giống nhau được nối với nhau bằng một ống nhỏ. Trong ống có một van. Van chỉ mở khi độ chênh lệch áp suất hai bên là Δp = 1,1 amt. Ban đầu một bình chứa khí lí tưởng ở nhiệt độ t1 = 27 oC, áp suất p1 = 1 atm. Còn trong bình kia là chân không. Sau đó người ta nung nóng hai bình lên tới nhiệt độ t2 = 107 oC. Hãy tính áp suất cúa khí trong mỗi bình lúc này .

Bài tập 38. Ba bình giống nhau được nối với nhau bằng các ống dẫn mỏng cách nhiệt. Mỗi bình chứa một lượng khí heli nào đó ở cùng nhiệt độ T = 10K. Sau đó bình 1 được làm nóng đến nhiệt độ T1 = 40K, bình II đến T2= 100K, bình III có nhiệt độ không đổi. Hỏi áp suất trong các bình thay đổi bao nhiêu lần.

Xem thêm: Bệnh hiểm nghèo là gì? Danh mục bệnh hiểm nghèo mới nhất?

Bài tập 39. Hai bình có thể tích V1 = 100 cm3, V2 = 200 cm3 được nối bằng một ống nhỏ cách nhiệt. Ban đầu hệ có nhiệt độ t = 27 oC và chứa Oxi ở áp suất p = 760 mmHg. Sau đó bình V1 được giảm nhiệt độ xuống 0 oC còn bình V2 tăng nhiệt độ lên đến 100 oC. Tính áp suất khí trong những bình .

Source: https://hoibuonchuyen.com
Category: Hỏi Đáp

Từ khóa tìm kiếm: phương trình claperon mendeleep,ở độ cao h ko khí có áp suất 230mmhg,xilanh kín chia làm hai phần mỗi phần dài 52cm,phương trình claperon,bài tập phương trình claperon-mendeleep,claperon mendeleep,định luật claperon mendeleep,công thức claperon mendeleep,phương trình claperon mendeleep so với phương trình tình trạng thì,phương trình claperon-mendeleep,bài tập phương trình claperon mendeleep,bài tập về phương trình claperon mendeleep,một xilanh kín chia làm hai phần, mỗi phần dài 52cm,phương trình mendeleev,claperon,bt phương trình claperon mendeleep,phương trình c-m,công thức mendeleev,phương trình centimet,hệ thức nào sau đây không liên quan với phương trình claperon,p1v1t1=p2v2t2,pt claperon mendeleep,1 xilanh kín được chia làm hai phần bằng nhau,2 dm3 phệ cm3,claveron,một xilanh kín chia làm 2 phần bằng nhau,phương trình tình trạng của khí lý tưởng pv=nrt,thien an sandwich thực đơn,một bình dung tích 22 lít

Trong công đoạn tự học và tìm hiểu về môn toán, các em học sinh nên có bí quyết tự học toán hiệu quả và thích hợp. Phương pháp học có tác động rất nhiều đến hiệu quả học và lượng kiến thức nhưng các em thật sự nhận được, phương trình claperon mendeleep.

Dưới đây là một số bí quyết nhưng mà cha mẹ và các em học sinh nên tham khảo để giúp bản thân học toán được tốt hơn.

1. Say mê và tự giác
tự học toán hiệu quả

Tự giác học bài và tìm kiếm niềm đam mê trong toán học, ở độ cao h không khí có áp suất 230mmhg.

Câu nói: “Theo đuổi say mê…Thành công sẽ đeo đuổi bạn” là một câu nói khá đúng khi chính bản thân các em tự đặt mình vào ấy, xilanh kín chia làm hai phần mỗi phần dài 52cm. Chỉ lúc nào các em đích thực đam mê với toán học, các em mới có động lực để tự học và học tốt hơn. Các em hãy xem toán học như 1 việc mình rất thích thú, phương trình claperon. Tuy nhiên, hãy tìm cho mình những lý do học toán để tìm được niềm ham mê với toán học, bài tập phương trình claperon-mendeleep. Lúc các em thật sự đam mê học toán thì sẽ thấy việc học hay làm gì liên quan đến toán là điều cực kỳ thiên nhiên và dễ chịu, claperon mendeleep.

thầy u cũng nên giúp con định hướng và xây dựng tình yêu với môn toán bằng cách giải thích cho con tầm quan trọng của việc học, lồng toán vào các câu đố vui và câu chuyện hàng ngày. Biến toán thành điều quen thuộc sẽ khiến các bé thấy thân thuộc với môn toán hơn, đồng thời tạo nên sự gắn bó, và dần dà là sự đam mê với toán, định luật claperon mendeleep.

Thêm vào ấy, các em cần phải tự giác học, công thức claperon mendeleep. Ngày nay, việc sử dụng điện thoại, tivi, chơi game… đã chiếm rất nhiều thời kì trong ngày, thậm chí khiến các em bỏ bễ cả việc học… tía má nên nhắc nhở con tập hợp vào việc học, đề cao tính tự giác, phương trình claperon mendeleep so với phương trình trạng thái thì, có lời khen ngợi con đúng khi để các nhỏ biết tự giác học tập. Không những thế, bố mẹ cũng nên chủ động tách con khỏi các thiết bị điện tử để con ko bị quá phụ thuộc vào các đồ dùng này, phương trình claperon-mendeleep.

2. Xác định tiêu chí
xác định chỉ tiêu tự học toán

Dạy trẻ cách đặt mục tiêu và cố gắng để hoàn thành nó

Xác định tiêu chí trong học tập là điều hết sức cấp thiết và quan trọng. Các em hãy đặt mục tiêu chi tiết cho môn toán ngay từ nhỏ cũng như đặt mục tiêu hướng tổ hợp môn học sau này. Khi các em đặt mục tiêu thì việc điểm số cũng sẽ dị biệt, đặt mục tiêu được chín điểm môn toán sẽ khác so với đặt chỉ tiêu đạt được 7 điểm. Theo đó, các em phải luôn quyết tâm và quyết tâm để theo đuổi mục tiêu đề ra, đấy mới là bí quyết tự học môn toán hiệu quả nhất. Mục tiêu sẽ là động lực học tập vì các em sẽ biết mình cần phải học cái gì và vì cái gì.

Với các em nhỏ, tiêu chí ban sơ có thể chỉ là nhớ hết các số từ một đến 10, biết đếm và tính toán trong phạm vi 1 tới 10. Lúc béo hơn, các em có thể nâng dần chỉ tiêu lên như học thuộc bảng cửu chương, đạt điểm chín trong kỳ rà soát, đạt thứ hạng top năm trong lớp. Tiêu chí cũng có thể thay đổi cho bớt khô cứng hơn như: biết cách tính tiền đi chợ cùng mẹ, tính nhẩm tốc độ hơn bố,….

ba. Tìm phương pháp học hiệu quả, phù hợp
phương pháp tự học toán hiệu quả

1 bí quyết học hiệu quả giúp nhỏ có nhiều hứng thú với môn toán hơn

Học tập có phương pháp là cách học nên được vận dụng trong học tất cả các môn, đặc thù là môn toán. Khi có phương pháp học toán đúng, hợp lý, các em sẽ biết mình cần phải học những gì và học vào thời khắc nào hiệu quả nhất. Chính những phương pháp học toán đấy sẽ giúp các em học đúng trọng điểm và đạt hiệu quả hơn. Thành ra, hãy tạo cho mình những cách thức học phù hợp với năng lực của bản thân để rèn luyện và đi tới thành công.

Tùy vào độ tuổi, khả năng cũng như thị hiếu và tính cách của từng em, các em có thể học tốt hơn lúc có công cụ trực quan, lúc có người chỉ dẫn 1 kèm một, lúc học nhóm, lúc luận bàn, khi đọc sách, lúc thực hành qua các bài tập và thí dụ,… Thầy u nên chú ý đến hiệu quả học của con trong từng trường hợp để xác định được cá tính và phương pháp học phù thống nhất.

hiện tại, UCMAS là một trong số các chương trình phát triển trí óc có cách thức tự học toán hiệu quả hàng đầu tại Việt Nam. Tới với UCMAS, các em nhỏ sẽ được trải nghiệm chương trình Bàn tính và Số học trí não theo đúng chuẩn quốc tế. UCMAS sở hữu cách thức học đương đại, được khoa học xác nhận, giúp trẻ tăng khả năng tập trung và tăng trưởng trí óc tối đa. Đây là những yếu tố cơ bản vô cùng quan trọng, tạo nền tảng cho mọi bí quyết học khác mà trẻ sẽ học về sau.

Reader Interactions