Bài tập về câu đơn, câu ghép câu phức trong tiếng Anh

Câu (sentence) là thành phần cơ bản cấu tạo nên một bài viết hoàn chỉnh. Do đó, để viết và đọc hiểu được một đoạn văn, một bài báo, một công trình nghiên cứu,… thì người học cần hiểu rõ được cấu trúc câu. Tuy nhiên, phần thi IELTS Reading thường chứa rất nhiều câu phức tạp khiến thí sinh bối rối và gặp khó khăn khi đọc hiểu. Vậy nên, trong bài viết này, tác giả sẽ đưa ra cách phân biệt 4 cấu trúc câu trong tiếng Anh thông qua phân tách các thành phần câu, từ đó áp dụng vào đọc hiểu các đề bài học thuật trong phần thi IELTS Reading.

Key takeaways

  • Một câu đơn chỉ chứa một động từ được chia (finite verb).

  • Mệnh đề độc lập có thể đứng riêng lẻ và mang ý nghĩa hoàn chỉnh như một câu đơn.

  • Mệnh đề phụ thuộc khi tách ra khỏi câu thì không còn mang ý nghĩa hoàn chỉnh.

  • Trong câu ghép, ý nghĩa của các mệnh đề độc lập là quan trọng như nhau.

  • Trong câu phức, ý nghĩa của mệnh đề phụ thuộc là để bổ sung cho ý nghĩa của mệnh đề chính.

  • Mấu chốt để phân biệt 4 loại cấu trúc câu là số lượng mệnh đề trong câu.

4 cấu trúc câu trong tiếng Anh

Câu (sentence) là một đơn vị ngữ pháp gồm một nhóm các từ, ngữ có ý nghĩa hoàn chỉnh, thường chứa chủ ngữ và vị ngữ, bao gồm một mệnh đề chính và đôi khi là một hoặc nhiều mệnh đề phụ (Oxford Languages, Oxford University Press, 2021). Có thể phân loại câu dựa trên các tiêu chí khác nhau, ví dụ như cấu trúc hoặc chức năng. Dưới đây là 4 loại câu phân loại theo cấu trúc, gồm câu đơn, câu ghép, câu phức và câu phức tổng hợp.

Câu đơn (Simple sentence)

Câu đơn là cấu trúc câu đơn giản nhất trong tiếng Anh, bao gồm chỉ một chủ ngữ (subject) và chỉ một vị ngữ (predicate). Có thể thấy, các thành phần của câu đơn giống với các thành phần tạo nên một mệnh đề độc lập (independent clause). Bởi vậy nên còn có thể định nghĩa câu đơn là loại câu chỉ chứa một mệnh đề độc lập.

Trong đó, chủ ngữ có thể là chủ ngữ đơn (simple subject) hoặc chủ ngữ ghép (compound subject). Xét hai ví dụ sau:

  1. John always goes jogging early in the morning. (John luôn chạy bộ vào sáng sớm.)

  2. John and Mary always go jogging early in the morning. (John và Mary luôn chạy bộ vào sáng sớm.)

Ở ví dụ (1), chủ ngữ chỉ đến một đối tượng duy nhất là John, vậy đây là chủ ngữ đơn.

Ở ví dụ (2), chủ ngữ chỉ đến hai đối tượng là John và Mary, vậy đây là chủ ngữ ghép. Cần lưu ý, chủ ngữ ghép có thể chỉ đến hai hay nhiều đối tượng khác nhau.

Tiếp đến, vị ngữ có thể chỉ bao gồm động từ (verb), hoặc bao gồm động từ và tân ngữ (object), hoặc động từ, tân ngữ và bổ ngữ (modifier). Xét các ví dụ sau, với phần vị ngữ được in đậm:

Bài tập về câu đơn, câu ghép câu phức trong tiếng Anh

Từ các ví dụ trên, có thể rút ra rằng một vị ngữ bắt buộc phải có một động từ, còn tân ngữ và bổ ngữ là những thành phần không bắt buộc; và vì một câu đơn chỉ chứa một vị ngữ, nên suy ra một câu đơn chỉ chứa một động từ được chia.

Để nhận biết một câu đơn, cách đơn giản nhất là đếm số lượng động từ được chia (finite verb) của câu đó, vì một câu đơn chỉ chứa một động từ được chia duy nhất. Xét các ví dụ sau:

  1. The kid is running across the hall. (Đứa bé đang chạy băng qua sảnh.)

  2. My mother usually goes to the spa to relax and unwind. (Mẹ tôi thường đi spa để thư giãn và thả lỏng.)

  3. Brandon prefers coffee while his wife enjoys a good cup of tea. (Brandon thích cà phê hơn trong khi vợ anh ấy thích thưởng thức một tách trà ngon.)

Ở ví dụ (6), cả câu chỉ có động từ “run” được chia ở thì hiện tại tiếp diễn, vậy đây là câu đơn.

Ở ví dụ (7), động từ “go” được chia ở thì hiện tại đơn, trong khi động từ “relax” và “unwind” được giữ nguyên, vậy câu này cũng chỉ có một động từ được chia và cũng là câu đơn.

Ở ví dụ (8), hai động từ “prefer” và “enjoy” được chia ở thì hiện tại đơn, vậy đây không phải là câu đơn. Cụ thể hơn, đây là loại câu ghép và sẽ được trình bày ở phần tiếp theo.

Sơ đồ tóm lược: Cấu trúc câu đơn

Bài tập về câu đơn, câu ghép câu phức trong tiếng Anh

Bài tập 1

Câu nào trong số các câu sau là câu đơn? Xác định động từ của mỗi câu đơn đã nhận diện.

  1. Politicians and scientists on both sides of the Mediterranean are beginning to focus on the Sahara’s potential to provide power for Europe in the future.

  2. I admit I was sceptical until I did the calculations myself.

  3. This water would then be purified and used for powering turbines and washing dust off the mirrors.

  4. Building plants is just part of the challenge.

  5. The next step will be to get cables in place.

(Trích từ bài đọc Out of Africa: solar energy from the Sahara, sách Cambridge Complete IELTS Bands 5 – 6.5, Student’s Book, trang 50 – 51)

Xem đáp án ở cuối bài viết.

Câu ghép (Compound sentence)

Câu ghép, hay một số nơi còn gọi là câu hợp, câu kép, là câu gồm hai hay nhiều mệnh đề độc lập có liên quan về mặt ý nghĩa, được kết nối với nhau bằng một liên từ (conjunction) hoặc bằng một dấu chấm phẩy (semicolon). Xét 2 ví dụ sau:

  1. Helen is good at English, so she wants to become an English teacher.

(Helen giỏi tiếng Anh, nên cô ấy muốn trở thành giáo viên tiếng Anh.)

  1. John loves going to the beach; however, he never plans on learning how to swim.

(John rất thích đi biển; tuy vậy, cậu ấy chẳng bao giờ có ý định học bơi.)

Phân tích ví dụ (9), ta thấy câu này bao gồm 2 mệnh đề độc lập là “Helen is good at English” và “she wants to become an English teacher”. Hai mệnh đề này có mối quan hệ nguyên nhân – kết quả, nên được nối với nhau bằng liên từ “so” để tạo thành một câu ghép hoàn chỉnh. Tương tự với ví dụ (10), hai mệnh đề độc lập được nối với nhau bằng dấu chấm phẩy để tạo thành một câu.

Một điều đáng lưu ý đối với cấu trúc câu ghép là loại câu này có thể được rút gọn bằng cách bỏ đi chủ ngữ và trợ động từ (nếu có) trong mệnh đề thứ hai nếu chúng giống với mệnh đề thứ nhất (M.L. Hương & H.T. Uyên, 2018). Chính điều này đã khiến rất nhiều thí sinh nhầm lẫn câu ghép với câu đơn và câu phức. Xét ví dụ sau:

Bài tập về câu đơn, câu ghép câu phức trong tiếng Anh

  1. The dog is barking and (the dog is) chasing after the theft.

(Chú chó đang sủa và đuổi theo tên trộm.)

Trong câu trên, chủ ngữ “the dog” của mệnh đề thứ hai đã được lược bỏ vì giống với chủ ngữ của mệnh đề thứ nhất, giúp câu trở nên ngắn gọn và mượt mà hơn. Tuy chủ ngữ đã được rút gọn nhưng vẫn dễ nhận thấy rằng trong câu này có 2 động từ “bark” và “chase” đã được chia. Như vậy, rõ ràng đây không phải câu đơn, cũng không phải câu phức vì cả 2 mệnh đề trong câu đều là mệnh đề độc lập. Xét một ví dụ khác:

  1. Claire and Amy sing and (Claire and Amy) dance.

(Claire và Amy hát và múa.)

Khi gặp dạng rút gọn của ví dụ trên, người học thường cho rằng đây là cấu trúc câu đơn. Tuy nhiên, như đã đề cập từ trước, câu đơn là câu chỉ chứa một động từ được chia, trong khi ví dụ này có tới hai động từ được chia là “sing” và “dance”, vậy đây không phải câu đơn. Lại nói, chủ ngữ của một câu hoặc một mệnh đề độc lập có thể là chủ ngữ đơn hoặc chủ ngữ ghép, không ảnh hưởng đến cấu trúc của câu.

Bài tập 2

Câu nào trong số các câu sau là câu ghép? Xác định các mệnh đề độc lập của mỗi câu ghép đã nhận diện.

  1. Polar bears are being increasingly threatened by the effects of climate change, but their disappearance could have far-reaching consequences.

  2. Humans with comparative levels of adipose tissue would be considered obese and would be likely to suffer from diabetes and heart disease.

  3. Physiologists Alanda Lennox and Allen Goodship found an explanation for this paradox in 2008.

  4. The medical benefits of the polar bear for humanity certainly have their importance in our convervation efforts, but these should not be the only factors taken into consideration.

  5. The bear used a tree branch on multiple occasions to dislodge a piece of meat hung out of his reach.

(Trích từ bài đọc Why we need to protect polar bears, sách Cambridge English IELTS 16, trang 16 – 17)

Xem đáp án ở cuối bài viết.

Câu phức (Complex sentence)

Câu phức là câu gồm một mệnh đề độc lập, hay mệnh đề chính (main clause), và một hay nhiều mệnh đề phụ thuộc (subordinate clause), liên kết với nhau bởi liên từ phụ thuộc (subordinating conjunctions) hoặc đại từ quan hệ (relative pronoun). Xét các ví dụ sau:

  1. Although it was raining, we still decided to go outside. (Mặc dù trời đang mưa, chúng tôi vẫn quyết định ra ngoài.)

  2. His father, who is a chef, always cooks delicious dishes for his family. (Bố anh ấy, một đầu bếp, luôn nấu món ngon cho cả gia đình.)

Ở ví dụ (12), “although” là liên từ chỉ sự nhượng bộ, được dùng để liên kết mệnh đề phụ thuộc “it was raining” với mệnh đề chính.

Ở ví dụ (13), “who is a chef” là mệnh đề phụ thuộc, trong đó “who” là đại từ quan hệ, vừa đóng vai trò là liên từ (nối 2 mệnh đề với nhau), vừa là đại từ (đóng vai trò chủ ngữ của mệnh đề phụ thuộc).

Mấu chốt để phân biệt được câu ghép với câu phức là phải xác định được trong câu có mệnh đề phụ thuộc hay không. Cần nhớ, mệnh đề phụ thuộc tuy cũng có chủ ngữ và vị ngữ nhưng khi đứng độc lập thì không tạo thành ý nghĩa hoàn chỉnh. Lại xét ví dụ (12), nếu tách mệnh đề “although it was raining” thành một câu độc lập thì câu này không truyền đạt được một thông tin trọn vẹn – “Mặc dù trời đang mưa.” Câu này hiển nhiên bị khuyết thiếu một phần, vì khi đọc hết câu, người đọc sẽ thắc mắc, mặc dù trời đang mưa nhưng thế nào, làm sao nữa? Thấy rõ được câu cụt lủn, chưa hoàn chỉnh, vậy biết chắc rằng đây là một mệnh đề phụ thuộc. Nếu xác định được trong câu có một hoặc nhiều mệnh đề phụ thuộc đi kèm với mệnh đề chính thì chắc chắn rằng đó là câu phức.

Bài tập 3

Câu nào trong số các câu sau là câu phức? Xác định các mệnh đề phụ thuộc của mỗi câu phức đã nhận diện.

  1. The implementation of robotic car manufacture from the 1970s onwards led to significant cost savings and improvements in the reliability and flexibility of vehicle mass production.

  2. A new challenge to vehicle production is now on the horizon and, again, it comes from automation.

  3. But since Google announced in 2010 that it had been trialling self-driving cars on the streets of California, progress in this field has quickly gathered pace.

  4. If a significant proportion of the population choose to use shared automated vehicles, mobility demand can be met by far fewer vehicles.

  5. This faster rate of turnover may mean that vehicle production will not necessarily decrease.

(Trích từ bài đọc Driverless cars, sách Cambridge English IELTS 15, trang 20 – 21)

Xem đáp án ở cuối bài viết.

Câu phức tổng hợp (Compound-complex sentence)

Câu phức tổng hợp, hay còn gọi là câu phức hợp (composite sentence), câu hỗn hợp (mixed sentence), là câu bao gồm ít nhất hai mệnh đề độc lập kết hợp với ít nhất một mệnh đề phụ thuộc. Dạng câu này gây nhiều nhầm lẫn cho cả người đọc lẫn người viết vì độ phức tạp trong thành phần câu; do vậy, thí sinh cần tách bạch rõ các mệnh đề và xác định được thành phần kết nối chúng.

Xét ví dụ sau:

  1. One frequently cited motive is safety; indeed, research at the UK’s Transport Research Laboratory has demonstrated that more than 90 percent of road collisions involve human error as a contributory factor, and it is the primary cause in the vast majority. (Trích bài đọc Driverless cars)

Tạm dịch: Một lý do thường được nhắc đến là để đảm bảo an toàn; thật vậy, nghiên cứu tại Phòng thí nghiệm Nghiên cứu Giao thông vận tải Vương quốc Anh đã chứng minh rằng hơn 90% các vụ va chạm trên đường bộ có phần lỗi của người tham gia giao thông, và lỗi của con người là nguyên nhân chính trong phần lớn các vụ va chạm.

Phân tích ví dụ trên, ta thấy câu này bao gồm 3 mệnh đề độc lập:

  1. One frequenly cited motive is safety.

  2. Indeed, research at … human error as a contributory factor.

  3. It is the primary cause in the vast majority.

Trong đó, mệnh đề (ii) có chứa một mệnh đề phụ thuộc: “that more than 90 percent of road collisions involve human error as a contributory factor”. Như vậy, ví dụ (15) là một câu phức tổng hợp.

Bài tập 4

Câu nào trong số các câu sau là câu phức tổng hợp? Xác định số lượng mệnh đề độc lập và mệnh đề phụ thuộc của mỗi câu đã nhận diện.

  1. The automotive sector is well used to adapting to automation in manufacturing.

  2. Vehicles with limited self-driving capabilities have been around for more than 50 years, resulting in significant contributions towards driver assistance systems.

  3. If the vehicle can do the driving, those who are challenged by existing mobility models – such as older or disabled travellers – may be able to enjoy significantly greater travel autonomy.

(Trích từ bài đọc Driverless cars, sách Cambridge English IELTS 15, trang 20 – 21)

Xem đáp án ở cuối bài viết.

Phân biệt các loại câu

Sau khi đã học được cách nhận diện 4 loại cấu trúc câu, tiếp theo cần học cách phân biệt điểm khác nhau giữa từng loại câu. Điểm cốt lõi cần ghi nhớ là số lượng mệnh đề trong câu.

Câu ghép và câu phức

Câu ghép được cấu tạo từ ít nhất 2 mệnh đề độc lập. Mỗi mệnh đề độc lập đều có thể được tách ra thành một câu riêng lẻ mà vẫn mang ý nghĩa hoàn chỉnh. Xét ví dụ:

Bài tập về câu đơn, câu ghép câu phức trong tiếng Anh

  1. The pyramids are the most famous monuments of ancient Egypt and still hold enormous interest for people in the present day.

Tạm dịch: Các kim tự tháp là di tích nổi tiếng nhất của Ai Cập cổ đại và vẫn giữ được sự quan tâm to lớn của con người ngày nay.

(Trích bài đọc The Step Pyramid of Djoser, sách Cambridge English IELTS 16, trang 21 – 22)

Ở câu trên, xét thấy có 2 động từ “be” và “hold” được chia ở thì hiện tại đơn, vậy suy ra câu này có 2 mệnh đề. Nên nhớ, loại câu ghép có xuất hiện dạng rút gọn, do đó cần căn cứ vào số lượng động từ được chia để suy ra số lượng mệnh đề, không dựa vào số lượng chủ ngữ vì có thể dẫn đến nhận định sai. Tiếp theo, thử tách 2 mệnh đề này thành 2 câu riêng lẻ, được kết quả như sau:

The pyramids are the most famous monuments of ancient Egypt. The pyramids still hold enormous interest for people in the present day.

Có thể thấy, mỗi câu đều mang ý nghĩa hoàn chỉnh, vậy kết luận được ví dụ (16) là một câu ghép.

Khi đọc câu ghép, phải nhớ rằng ý nghĩa của các mệnh đề độc lập là quan trọng như nhau.

Mặt khác, câu phức được tạo thành từ một mệnh đề độc lập và ít nhất một mệnh đề phụ thuộc. Chú ý rằng chỉ một mệnh đề chính, số lượng mệnh đề phụ thuộc không giới hạn. Xét ví dụ sau:

  1. These grand, impressive tributes to the memory of the Egyptian kings have become linked with the country even though other cultures, such as the Chinese and Mayan, also built pyramids. (Trích bài đọc The Step Pyramid of Djoser)

Trong câu này cũng có 2 động từ “become” và “build” đã được chia, vậy câu này chứa 2 mệnh đề. Xét thấy có liên từ phụ thuộc chỉ sự nhượng bộ là “even though”, tức mệnh đề có chứa “even though” là mệnh đề phụ thuộc, mệnh đề còn lại là mệnh đề chính. Kết luận, ví dụ trên bao gồm 1 mệnh đề độc lập và 1 mệnh đề phụ thuộc, nối với nhau bằng liên từ phụ thuộc, vậy đây là một câu phức.

Khi đọc câu phức, phải nhớ rằng ý nghĩa của mệnh đề phụ thuộc là để bổ sung cho ý nghĩa của mệnh đề chính.

Câu đơn, câu ghép, câu phức và câu phức tổng hợp

Tương tự, để phân biệt 4 cấu trúc câu, cần nhắm vào số lượng mệnh đề trong câu.

  • Câu đơn chỉ chứa 1 mệnh đề độc lập

  • Câu ghép chứa ít nhất 2 mệnh đề độc lập và không có mệnh đề phụ thuộc

  • Câu phức chỉ chứa 1 mệnh đề độc lập và ít nhất 1 mệnh đề phụ thuộc

  • Câu phức tổng hợp chứa ít nhất 2 mệnh đề độc lập và ít nhất 1 mệnh đề phụ thuộc

Bảng sơ lược: Phân biệt 4 cấu trúc câu qua số lượng mệnh đề

Bài tập về câu đơn, câu ghép câu phức trong tiếng Anh

Luyện tập

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

(a) Nutmeg was a highly prized and costly ingredient in European cuisine in the Middle Ages, and was used as a flavouring, medicinal, and preservative agent. (b) Throughout this period, the Arabs were the exclusive importers of the spice to Europe. (c) They sold nutmeg for high prices to merchants based in Venice, but they never revealed the exact location of the source of this extremely valuable commodity. (d) The Arab-Venetian dominance of the trade finally ended in 1512, when the Portuguese reached the Banda Islands and began exploiting its precious resources.

(e) Always in danger of competition from neighbouring Spain, the Portuguese began subcontracting their spice distribution to Dutch traders. (f) Profits began to flow into the Netherlands, and the Dutch commercial fleet swiftly grew into one of the largest in the world. (g) The Dutch quietly gained control of most of the shipping and trading of spices in Northern Europe. (h) Then, in 1580, Portugal fell under Spanish rule, and by the end of the 16th century the Dutch found themselves locked out of the market. (i) As prices for pepper, nutmeg, and other spices soared across Europe, they decided to fight back.

(Trích từ bài đọc Nutmeg – a valuable spice, sách Cambridge English IELTS 15, trang 16 – 17)

Câu hỏi:

  1. Xác định tất cả các câu đơn, câu ghép, câu phức, câu phức tổng hợp (nếu có).

  2. Những nhận định sau đúng hay sai?

  1. In the Middle Ages, nutmeg was utilized as a preservative in African culinary culture.

  2. Europeans already knew where nutmeg was grown.

  3. The Portuguese started making use of nutmeg in 1512.

  4. The Dutch dominated the market by the end of the 16th century.

  5. The Dutch decided to cooperate with the Spanish when nutmeg became more expensive.

Answer key

Bài tập 1:

Câu đơn: a, d, e

  1. Politicians and scientists on both sides of the Mediterranean are beginning to focus on the Sahara’s potential to provide power for Europe in the future.

  1. Building plants is just part of the challenge.

  2. The next step will be to get cables in place.

Bài tập 2:

Câu ghép: a, b, d

  1. Polar bears are being increasingly threatened by the effects of climate change, but their disappearance could have far-reaching consequences.

  • Mệnh đề độc lập thứ nhất chứa động từ “threaten” được chia ở thì hiện tại tiếp diễn, dạng bị động. Mệnh đề độc lập thứ hai chứa động từ “have” được chia với modal verb.

  1. Humans with comparative levels of adipose tissue would be considered obese and (humans with comparative levels of adipose tissue) would be likely to suffer from diabetes and heart disease.

  • Mệnh đề độc lập thứ nhất chứa động từ “consider” đã được chia. Mệnh đề độc lập thứ hai rút gọn chủ ngữ và chứa động từ “be” đã được chia.

  1. The medical benefits of the polar bear for humanity certainly have their importance in our convervation efforts, but these should not be the only factors taken into consideration.

  • Mệnh đề độc lập thứ nhất với động từ “have”, mệnh đề độc lập thứ hai với động từ “be”.

Bài tập 3:

Câu phức: c, d, e

  1. But since Google announced in 2010 that it had been trialling self-driving cars on the streets of California, progress in this field has quickly gathered pace.

  • Mệnh đề phụ thuộc thứ nhất bắt đầu bằng liên từ phụ thuộc “since” thể hiện quan hệ nhân quả. Mệnh đề phụ thuộc thứ hai bắt đầu bằng đại từ quan hệ “that”.

  1. If a significant proportion of the population choose to use shared automated vehicles, mobility demand can be met by far fewer vehicles.

  • Mệnh đề phụ thuộc bắt đầu bằng “if” diễn tả một tình huống giả thuyết.

  1. This faster rate of turnover may mean that vehicle production will not necessarily decrease.

  • Mệnh đề phụ thuộc bắt đầu bằng đại từ quan hệ “that”.

Bài tập 4:

Câu phức tổng hợp: Không có câu nào, vì cả 3 câu đều chỉ có một mệnh đề độc lập, không thỏa đặc điểm có ít nhất 2 mệnh đề độc lập của câu phức tổng hợp.

  1. The automotive sector is well used to adapting to automation in manufacturing.

  2. Vehicles with limited self-driving capabilities have been around for more than 50 years, resulting in significant contributions towards driver assistance systems.

  3. If the vehicle can do the driving, those who are challenged by existing mobility models – such as older or disabled travellers – may be able to enjoy significantly greater travel autonomy.

Tổng kết

Trên đây là các nội dung chủ yếu nhất về cấu tạo, đặc điểm, cách nhận diện 4 loại cấu trúc câu trong tiếng Anh. Sau bài viết này, tác giả hi vọng thí sinh đã ghi nhớ điểm mấu chốt để phân biệt 4 loại câu trên, nắm được cách phân tách các thành phần câu, qua đó đọc hiểu được những câu dài và phức tạp để làm tốt trong phần thi IELTS Reading.

Hoàng Thanh Thủy