Bên được ủy quyền là gì

  • Ủy quyền là việc giao cho một người khác thay mặt mình sử dụng quyền mà mình có được một cách hợp pháp. Quan hệ ủy quyền thường là quan hệ giữa cá nhân với nhau mang tính chất tương trợ, giúp đỡ….
  • Một số trường hợp không được ủy quyền: đăng ký kết hôn, ly hôn, công chức di chúc,…
  • Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định, nếu không có thỏa thuận và có pháp luật quy định thì tối đa là 1 năm

Cuộc sống ngày càng phát triển, chúng ta càng thêm bận rộn.

Vì thế không phải lúc nào chúng ta cũng có thời gian để thực hiện mọi công việc mà phải ủy quyền cho người khác.

Vậy quy định về ủy quyền được pháp luật quy định ra sao?

Say đây, Luật Quang Huy xin cung cấp nội dung pháp lý đối với quy định về ủy quyền như sau:

Bên được ủy quyền là gì


Ủy quyền là việc giao cho một người khác thay mặt mình sử dụng quyền mà mình có được một cách hợp pháp.

Quan hệ ủy quyền thường là quan hệ giữa cá nhân với nhau mang tính chất tương trợ, giúp đỡ.

2. Một số trường hợp không được ủy quyền

Theo quy định của pháp luật những trường hợp sau không được ủy quyền:

  • Đăng ký kết hôn (khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014)
  • Ly hôn. Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì họ là người đại diện (Khoản 4 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
  • Công chứng di chúc của mình (Điều 56 Luật Công chứng 2014).
  • Gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng. (Điểm a, khoản 1, Điều 8 Quy chế về tiền tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN)
  • Quyền, lợi ích đối lập với người ủy quyền tại cùng vụ việc. Người được ủy quyền cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người ủy quyền mà quyền, lợi ích hợp pháp của người được ủy quyền đối lập với quyền, lợi ích của người ủy quyền (Điểm a Khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
  • Đang được ủy quyền bởi một đương sự khác trong cùng vụ việc có quyền, lợi ích đối lập với người sẽ ủy quyền. Nếu người được ủy quyền đang là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho đương sự khác mà quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc (Điểm b khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) v.v

3. Thời hạn ủy quyền

Căn cứ theo Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hạn ủy quyền do hai bên thỏa thuận hoặc do pháp luật định.

Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận hoặc pháp luật không có quy định thì thời hạn là một năm kể từ ngày xác lập ủy quyền.

“Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”

Tuy nhiên, nếu hai bên có thỏa thuận về thời hạn ủy quyền nhưng trong một số trường hợp thì thời hạn này có thể kết thúc khác so với thỏa thuận.

Ví dụ:

  • Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
  • Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
  • Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết;
  • Người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
  • Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định;
  • Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

4. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền

4.1 Quyền của bên ủy quyền

Theo Điều 568 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên ủy quyền có các quyền sau đây:

“1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.

2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.”

Bên ủy quyền có quyền kiểm soát các hành vi thực hiện giao dịch của bên được ủy quyền.

Nếu bên được ủy quyền thực hiện không đúng nghĩa vụ hoặc có thể gây thiệt hại, bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền bồi thường thiệt hại.

4.2 Nghĩa vụ của bên ủy quyền

Bên ủy quyền có những nghĩa vụ sau:

  • Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
  • Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
  • Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

5. Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền

5.1 Quyền của bên được ủy quyền

Các quyền của bên được ủy quyền:

  •  Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
  • Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
  • Được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp có sự đồng ý của bên ủy quyền hoặc Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.

Cần chú ý rằng khi ủy quyền lại thì việc ủy quyền không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu và hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

5.2 Nghĩa vụ của bên được ủy quyền

Điều 565 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định nghĩa vụ của bên được ủy quyền như sau:

“1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.

4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.

5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.”

Như vậy, bên cạnh nghĩa vụ của bên ủy quyền, bên nhận ủy quyền phải:

  • Thực hiện công việc đã được ủy quyền;
  • Bảo quản gìn giữ tài liệu được giao;
  • Giữ bí mật thông tin cho bên ủy quyền;
  • Bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền nếu gây ra thiệt hại.

Có thể thấy rằng, quyền của bên ủy quyền gắn liền với nghĩa vụ của bên được ủy quyền.

Đây chính là quy định ràng buộc trách nhiệm các bên trong quan hệ ủy quyền.


Trên đây là toàn bộ quy định về ủy quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.

Nếu có thắc mắc cần được giải đáp hoặc mong muốn trợ giúp bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật dân sự qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta không thể tự mình thực hiện công việc vì vậy pháp luật cho phép được ủy quyền cho người khác để thay mặt chúng ta thực hiện công việc. Theo đó ủy quyền sẽ phát sinh trách nhiệm pháp lý giữa hai bên bao gồm bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. Luật sư sẽ tư vấn rõ hơn về vấn đề này.

1. Luật sư tư vấn về ủy quyền.

Mặc dù Bộ luật dân sự không quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực nhưng trong một số trường hợp nhất định thì văn bản ủy quyền phải có công chứng hoặc chứng thực. Ủy quyền có hai trường hợp bao gồm ủy quyền có thù lao và ủy quyền không có thù lao, theo đó nghĩa vụ và quyền của mỗi trường hợp sẽ khác nhau. Trong quá trình thực hiện hợp đồng ủy quyền thì bên nhận ủy quyền phải có trách nhiệm thực hiện công việc đó như công việc của mình một cách thiện chí. Tuy nhiên, trong rất nhiều các giao dịch dân sự, nhằm chốn tránh nghĩa vụ tài chính với Nhà nước nên các chủ thể ký kết hợp đồng ủy quyền để che giấu đi giao dịch dân sự. Song việc che giấu này rất rủi ro cho hai bên khi tiến hành các quyền và nghĩa vụ đối với tài sản giao dịch.

Nếu bạn đang gặp khó khăn về vấn đề này hoặc bất kỳ vấn đề nào của pháp luật, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.6169 để được giải đáp.

Bên cạnh đó, chúng tôi xin gửi đến bạn tình huống cụ thể dưới đây để bạn có thể tham khảo và đưa ra hướng xử lý phù hợp nhất.

2. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền theo quy định pháp luật.

Câu hỏi: Kính gửi Công ty Luật Minh Gia

Em có một vấn đề cần giải đáp, mong quý công ty hỗ trợ giúp em

Em là nhân viên của một công ty, Công ty em có ủy quyền cho em ký kết hợp đồng thế chấp tài sản với nội dung ủy quyền là em được toàn quyền thay mặt và nhân danh công ty lập và ký kết các giấy tờ có liên quan, thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp luật quy định có liên quan đến các hành vi được ủy quyền nêu trên.

Em ký đại diện bên vay và chỉ hợp đồng thế chấp, còn lại tất cả các hợp đồng vay vốn, cấp hạn mức tín dụng và giấy nhận nờ đều là sếp em ký

Vậy  cho em hỏi nếu phát sinh tranh chấp giữa bên vay và bên cho vay em có phải chịu trách nhiệm gì không ạ

Xét về chịu trách nhiệm là cá nhân, hợp đồng do em ký kết thị em có trách nhiệm hay nghĩa vụ gì khi bên vay không thể chi trả cho bên cho vay không ạ.

Em cảm ơn ạ

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể:

“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Như vậy, trường hợp của bạn đã xác lập hợp đồng ủy quyền thực hiện công việc là giao kết hợp đồng thế chấp tài sản. Khi thực hiện hợp đồng ủy quyền bạn sẽ phải đảm bảo thực hiện nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.

4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.

5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này”

Trong trường hợp phát sinh tranh chấp giữa bên vay và bên cho vay thì công ty bạn phải chịu trách nhiệm.  Về cam kết do bạn thực hiện trong phạm vi uỷ quyền và bạn hoàn toàn không phải chịu trách nhiệm khi bên vay không thể chi trả cho bên cho vay. Bởi lẽ, việc bạn ký kết hợp đồng thế chấp tài sản trên là do công ty đã ủy quyền cho bạn thực hiện. Chỉ khi những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thế chấp mà do lỗi của bạn thì có thể chịu trách nhiệm trong phạm vi lỗi của bạn. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Nghĩa vụ của bên được ủy quyền theo quy định của pháp luật. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn dân sự trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.