Bị điểm D có sao không

  • Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần
    1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 [từ 0 đến 10], làm tròn đến một chữ số thập phân.
    2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau:
      • a] Loại đạt:
        • A [8,5 - 10] Giỏi
        • B [7,0 - 8,4] Khá
        • C [5,5 - 6,9] Trung bình
        • D [4,0 - 5,4] Trung bình yếu
        • Một học phần được xem là đạt [được tích lũy] nếu điểm đánh giá học phần từ điểm D trở lên. Tuy nhiên, các điểm D gọi là các điểm đạt có điều kiện. Sinh viên phải thi lại các điểm D, [đối với điểm dưới 5], hoặc thi cải thiện [ đạt điểm 5 trở lên] để đảm bảo điều kiện về điểm trung bình chung tích lũy qua các năm học.
      • b] Loại không đạt: F [dưới 4,0] Kém
      • c] Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:
        • I Chưa đủ dữ liệu đánh giá.
        • X Chưa nhận được kết quả thi.
      • d] Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả.
    3. Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
      • a] Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;
      • b] Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;
      • c] Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.
    4. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.
    5. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
      • a] Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được trưởng khoa cho phép;
      • b] Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan, được trưởng khoa chấp thuận.
      • Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.
    6. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên.
    7. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:
      • a] Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ [nếu có] đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.
      • b] Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.
  • Cách tính điểm trung bình chung
    1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi học phần phải được quy đổi qua điểm số như sau:
      • A tương ứng với 4
      • B tương ứng với 3
      • C tương ứng với 2
      • D tương ứng với 1
      • F tương ứng với 0
      • Trường hợp sử dụng thang điểm chữ có nhiều mức, Hiệu trưởng quy định quy đổi các mức điểm chữ đó qua các điểm số thích hợp, với một chữ số thập phân.
    2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:

      • Trong đó:
      • A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy
      • ai là điểm của học phần thứ i
      • ni là số tín chỉ của học phần thứ i
      • n là tổng số học phần.
      • Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.

Trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ [ HTTC], người ta áp dụng các thang điểm đánh giá kết quả học tập [gồm thang điểm 10, thang điểm chữ A, B, C, D, F và thang điểm 4]. Đây là hệ thống thang điểm rất khoa học, đ­­ược các trư­­ờng đại học hàng đầu trên thế giới áp dụng và đây cũng là tiêu chí để đánh giá quá trình đào tạo theo HTTC có triệt để hay không.

Thang điểm 4 trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên

PGS.TS. Phạm Minh Hùng

Trường Đại học Vinh  

Trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ [ HTTC], người ta áp dụng các thang điểm đánh giá kết quả học tập [gồm thang điểm 10, thang điểm  chữ A, B, C, D, F và thang điểm 4]. Đây là hệ thống thang điểm rất khoa học, đ­­ược các trư­­ờng đại học hàng đầu trên thế giới áp dụng và đây cũng là tiêu chí để đánh giá quá trình đào tạo theo HTTC có triệt để hay không.

Trong học chế tín chỉ, thang điểm đánh giá được chia thành điểm không đạt và điểm đạt.

   +] Điểm không đạt

- 0 - 3,9 thang điểm 10 tương đương điểm F= 0 thang điểm 4.

+] Điểm đạt

- 4,0 -5,4 thang điểm 10 tương đương điểm D =1 thang điểm 4.

- 5,5 -6,9 thang điểm 10 tương đương điểm C= 2 thang điểm 4.

- 7,0 -8,4 thang điểm 10 tương đương điểm B =3 thang điểm 4.

- 8,5 - 10 thang điểm 10 tương đương điểm A= 4 thang điểm 4.

1. Lợi ích của thang điểm 4 đối với SV

Có thể nói thang điểm 4 là thang điểm rất có lợi cho SV. Điều này thể hiện ở những điểm sau đây:

- SV chỉ cần đạt điểm học phần 8,5 [thang điểm 10] thì khi quy đổi sang thang điểm 4 sẽ là điểm A= 4 [điểm cao nhất của thang điểm 4].

- SV đạt điểm học phần từ 4,0-4,9 [thang điểm 10] là điểm không đạt đối với học chế niên chế nhưng trong học chế tín chỉ, khi quy đổi sang thang điểm 4 là điểm D=1 lại là điểm đạt. SV có thể không cần học lại học phần này hoặc học lại để cải thiện điểm đều được.

- Trong đào tạo theo niên chế - học phần, SV muốn có kết quả học tập xếp loại Khá thì phải đạt điểm trung bình chung của tất cả các học phần tối thiểu là 7,0, trong khi đào tạo theo HTTC chỉ cần một nửa số tín chỉ tích lũy có điểm học phần 7,0 và nửa số còn lại có điểm học phần 5,5 là được.

2. Thang điểm 4 là thang điểm đánh giá quá trình

Đánh giá học phần trong đào tạo theo HTTC là đánh giá quá trình với điểm thi học phần, có thể chỉ chiếm tỷ trọng 50% tỷ trọng điểm học phần. Điều này làm cho SV phải học tập, kiểm tra, thực hành, thí nghiệm trong suốt học kỳ chứ không phải trông chờ vào kết quả của một kỳ thi đầy may rủi, nhưng có nhiều cơ hội không học mà có thể đạt. Vì thế, điểm học phần không đạt phải học lại để đánh giá tất cả điểm bộ phận và thi lại, chứ không thể đơn thuần tổ chức thi kết thúc học phần thêm lần 2.  

             3. Thang điểm 4 là thang điểm đánh giá sạch

Việc chuyển từ thang điểm 10 sang thang điểm chữ [A,B,C,D,F] nhằm phân loại kết quả kiểm học, phân thành các mức độ đánh giá và quy định thế nào là điểm đạt và không đạt. Thang điểm chữ này mang tính chất thang điểm trung gian. Tiếp theo, lại chuyển từ thang điểm chữ sang thang điểm 4, ta l­­ưu ý điểm  F. Điểm F trong thang điểm 10 có giá trị từ 0 đến 3,9 như­­ng với thang điểm  4 thì chỉ có giá trị 0. Nh­­ưng giá trị 0 này vẫn tham gia vào tính điểm trung bình chung học kỳ. Đây chính là bản chất đào tạo sạch của HTTC [ nó không chấp nhận bất cứ một kết quả nào d­­ưới 4 của thang điểm 10].

4. Việc áp dụng thang điểm 4 trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên

Để việc áp dụng thang điểm 4 trong đánh giá kết quả học tập của SV, theo chúng tôi cần thực hiện tốt một số điểm sau đây:

- Phải làm cho SV hiểu rõ về thang điểm trong đào tạo theo HTTC đó là thang điểm chữ để đánh giá điểm học phần và thang điểm 4 để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy.

- Thường xuyên cảnh báo đối với số SV trong quá trình học tập có nhiều học phần điểm D [4,0 -5,4] nếu không có các học phần cao điểm hơn [điểm B, điểm A] bù lại thì SV đó dù tích lũy đủ các học phần của chương trình đào tạo, thậm chí không phải thi lại nhưng vẫn không đủ điều kiện về điểm trung bình chung tích lũy để được công nhận tốt nghiệp [tối thiểu từ 2 điểm].

- Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho SV có cơ hội học cải thiện điểm và học lại những học phần chưa đạt. Việc học lại để cải thiện điểm không nên chỉ giới hạn ở những học phần điểm D mà có thể mở rộng hơn. Vì thế, các lớp học phần cần phải được mở ra một cách liên tục, không giới hạn chỉ ở đầu các học kỳ. Khi nào có SV đăng ký học và đủ số lượng quy định là có thể mở lớp.

Sử dụng thang điểm chữ nhiều mức trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên

Thang điểm chữ nhiều mức là thang điểm mà ở một số điểm chữ  được chia thành  các mức: B+ và B; C+ và C; D+ và D

+] A   = 4,0    [ từ  8,5 đến 10]

+] B+ = 3,5    [ từ  8,0 đến 8,4]

+] B   =  3.0   [ từ  7,0 đến 7,9]    

+] C+ =  2,5   [ từ  6,5 đến 6,9]     

+] C   =  2,0    [ từ  5,5 đến 6,4]

+] D+ = 1,5    [ từ  5,0 đến 5,4]

+] D   = 1,0    [ từ  4,0 đến 4,9]

+] F    =   0     [ dưới 4,0]

Cách quy ra hệ điểm chữ A, B+, B, C+, C, D+, D và F của một số trường đại học ở nước ta hiện nay rất hợp lý, vì cách quy đổi này hạn chế tối đa khoảng cách quá lớn giữa 2 mức điểm. Còn nếu như áp dụng thang điểm theo Quy chế 43 thì chưa phản ánh đúng lực học của SV.

Ví dụ, theo thang điểm chữ  chưa được chia ra các mức thì 2 SV, một được 7,0/10 và một được 8,4/10 đều xếp cùng hạng B, mặc dù lực học của hai SV này rất khác nhau.  

Với thang điểm chữ nhiều mức, SV được hưởng lợi nhiều hơn. Bên cạnh việc phân loại khách quan lực học của SV, thang điểm này còn cứu được nhiều SV khỏi nguy cơ bị buộc thôi học hoặc không được công nhận tốt nghiệp.

Ví dụ, một SV trong quá trình học tập, có 50% số học phần đạt điểm D và 50% số học phần đạt điểm C. Theo thang điểm chữ chưa được chia ra các mức, SV này không đủ điều kiện tốt nghiệp, vì điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học mới chỉ 1,5. Nhưng áp dụng thang điểm chữ chia ra nhiều mức, với 50% số học phần đạt điểm D+ và 50% số học phần đạt điểm C+, SV đủ điều kiện tốt nghiệp, vì điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học là 2,0.

Chủ Đề