Biên bản ghi lời khai có được đánh máy không

Lời khai của người làm chứng là gì? Lời khai của người làm chứng tiếng Anh là gì? Quy định về lấy lời khai và lập biên bản ghi lời khai của người làm chứng? Quy định về người làm chứng?

Lời khai là lời trình bày của bị can, bị cáo, người bị hại, người bị tạm giữ, người làm chứng, người có quyền và nghĩa vụ liên quan tới vụ án, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trong vụ án hình sự mà người này đã thực hiện hoặc biết được theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án theo trình tự luật định nhằm giải quyết vụ án một cách đúng đắn, khách quan. Khi cần thiết thì lời khai của người làm chứng cũng chính là một nguồn của chứng cứ. Vậy Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định như thế nào về việc lấy lời khai và lập biên bản ghi lời khai của người làm chứng?

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

1. Lời khai của người làm chứng là gì?

Lời khai của người làm chứng là sự trình bày bằng miệng của người làm chứng về những tình tiết của vụ án hình sự, về đặc điểm nhân thân của người bị buộc tội, người bị hại, mối quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, người bị hại và những người làm chứng khác.

Lời khai của người làm chứng được quy định tại Điều 91, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:

“1. Người làm chứng trình bày những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra.

2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.”

Như vậy thì việc khai báo trung thực những gì mình biết liên quan đến vụ án là nghĩa vụ bắt buộc mà người làm chứng phải thực hiện khi tham gia tố tụng hình sự. Nếu người làm chứng không có lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan mà khai báo gian dối, từ chối khai báo hoặc trốn tránh việc khai báo thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

2. Lời khai của người làm chứng tiếng Anh là gì?

Xem thêm: Quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Lời khai của người làm chứng tiếng Anh là “Deposition by witness testifies”.

3. Quy định về lấy lời khai và lập biên bản ghi lời khai của người làm chứng

Lấy lời khai người làm chứng được quy định cụ thể tại Điều 186, Bộ luật Tố tụng HÌnh sự 2015:

“1. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành tại nơi tiến hành điều tra, nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi học tập của người đó.

2. Nếu vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng từng người và không để cho họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời gian lấy lời khai.

3. Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định tại Điều 66 của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào biên bản.

4. Trước khi hỏi về nội dung vụ án, Điều tra viên phải hỏi về mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị hại và những tình tiết khác về nhân thân của người làm chứng. Điều tra viên yêu cầu người làm chứng trình bày hoặc tự viết một cách trung thực và tự nguyện những gì họ biết về vụ án, sau đó mới đặt câu hỏi.

5. Trường hợp xét thấy việc lấy lời khai của Điều tra viên không khách quan hoặc có vi phạm pháp luật hoặc xét cần làm rõ chứng cứ, tài liệu để quyết định việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra hoặc để quyết định việc truy tố thì Kiểm sát viên có thể lấy lời khai người làm chứng. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành theo quy định tại Điều này.”

Xem thêm: Quy định về người làm chứng trong vụ án dân sự mới nhất

Biên bản ghi lời khai của người làm chứng:

Biên bản ghi lời khai của người làm chứng được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Việc lấy lời khai của người làm chứng có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.

– Khi tiến hành hoạt động điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

– Điều tra viên, Cán bộ điều tra lập biên bản phải đọc biên bản cho người tham gia tố tụng nghe, giải thích cho họ quyền được bổ sung và nhận xét về biên bản. Ý kiến bổ sung, nhận xét được ghi vào biên bản; trường hợp không chấp nhận bổ sung thì ghi rõ lý do vào biên bản. Người tham gia tố tụng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra cùng ký tên vào biên bản.

– Trường hợp Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lập biên bản thì biên bản được thực hiện theo quy định tại Điều này. Biên bản phải được chuyển ngay cho Điều tra viên để đưa vào hồ sơ vụ án. Việc lập biên bản trong giai đoạn khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều 178, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Khi Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền tiến hành lấy ời khai của người làm chứng thì phải triệu tập người làm chứng theo trình tự như sau:

+ Khi triệu tập người làm chứng đến lấy lời khai, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập.

+ Giấy triệu tập người làm chứng ghi rõ họ tên, chỗ ở hoặc nơi làm việc, học tập của người làm chứng; giờ, ngày, tháng, năm và địa điểm có mặt; mục đích và nội dung làm việc, thời gian làm việc; gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.

Xem thêm: Công an gọi lên lấy lời khai qua điện thoại có đúng không?

+ Việc giao giấy triệu tập được thực hiện như sau:

– Giấy triệu tập được giao trực tiếp cho người làm chứng hoặc thông qua chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập. Trong mọi trường hợp, việc giao giấy triệu tập phải được ký nhận. Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập có trách nhiệm tạo điều kiện cho người làm chứng thực hiện nghĩa vụ;

-Giấy triệu tập người làm chứng dưới 18 tuổi được giao cho cha, mẹ hoặc người đại diện khác của họ;

– Việc giao giấy triệu tập người làm chứng theo ủy thác tư pháp của nước ngoài được thực hiện theo quy định tại khoản này và Luật tương trợ tư pháp.

+ Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập người làm chứng để lấy lời khai. Việc triệu tập người làm chứng được thực hiện theo quy định tại Bộ luật tố tụng Hình sự 2015.

4. Quy định về người làm chứng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì: “Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.”

+ Những người sau đây không được làm chứng:

Xem thêm: Người làm chứng là gì? Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng?

– Người bào chữa của người bị buộc tội;

– Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng được quy định cụ thể tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 66, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:

“3. Người làm chứng có quyền:

a] Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

b] Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

c] Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;

d] Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch

4. Người làm chứng có nghĩa vụ:

a] Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;

b] Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

6. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.”

Mẫu biên bản ghi lời khai của người làm chứng tham khảo:

Biên bản ghi lời khai người làm chứng là văn bản tố tụng hình sự phản ánh toàn bộ diễn biến và kết quả của cuộc tiếp xúc, làm việc giữa Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên tiến hành tố tụng với người biết được những tình tiết liên quan đến vụ án hình sự.

TÒA ÁN NHÂN DÂN

Xem thêm: Lấy lời khai của người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự

————-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———-o0o———-

BIÊN BẢN

LẤY LỜI KHAI CỦA NGƯỜI LÀM CHỨNG

Hồi .…. giờ.…. phút ngày .…. tháng ….. năm…..

Tại:[2]……..

Xem thêm: Cách lấy lời khai để giải quyết tai nạn giao thông

Chúng tôi:[3]…

Tiến hành lấy lời khai của [4]……

Địa chỉ:[5]……

Là người làm chứng trong vụ án dân sự thụ lý số ……/TLST-……… [6]

Về việc[7]………….

Thẩm phán giải thích quyền, nghĩa vụ của người làm chứng và yêu cầu người làm chứng cam đoan về lời khai của mình.
Người làm chứng cam đoan khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ án, [8]………khai:

[9]….

Việc lấy lời khai kết thúc hồi….. giờ…phút cùng ngày. …[10] đã………..[11], công nhận là biên bản ghi đúng lời khai của mình.

Xem thêm: Quy định về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

NGƯỜI KHAI

[Ký tên, ghi rõ họ tên]

THƯ KÝ TÒA ÁN GHI BIÊN BẢN

[Ký tên, ghi rõ họ tên]

THẨM PHÁN

[Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu]

Video liên quan

Chủ Đề