Các thành phần của hệ quản trị cơ sở dữ liệu gồm

CSDL  là một tập hợp các dữ liệu có tổ chức, thường được lưu trữ và truy cập điện tử từ hệ thống máy tính

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì?

Hệ quản lý CSDL là phần mềm tương tác với người dùng cuối, ứng dụng và chính cơ sở dữ liệu để thu thập và phân tích dữ liệu.

Các thành phần của hệ quản trị cơ sở dữ liệu gồm

Các thành phần của một hệ cơ sở dữ liệu

Một hệ cơ sở dữ liệu cơ bản gồm 5 thành phần sau :

Người dùng

  • Người Quản trị hệ thống.
  • Người phân tích thiết kế hệ thống.
  • Người viết phần mềm.
  • Người dùng cuối (Người sử dụng).

+ Người quản trị hệ thống :

Là người đứng đầu quản lý , chịu trách nhiệm với nguồn dữ liệu , có nhiệm vụ tổ chức nội dung của cơ sở dữ liệu.

Tạo và cấp quyền truy cập cơ sở dữ liệu cho người dùng, đưa ra các yêu cầu về phần cứng và phần mềm, chịu trách nhiệm bảo vệ an toàn, sao lưu phục hồi thông tin khi có sự cố.

+Người phân tích thiết kế hệ thống :

Là người chịu trách nhiệm xác định dữ liệu nào cần lưu trữ trong cơ sở dữ liệu, lựa chọn những cấu trúc thích hợp để biểu diễn và lưu trữ.

Khảo sát tất cả người sử dụng cơ sở dữ liệu để hiểu được yêu cầu của họ đối với cơ sở dữ liệu.

Sau đó tiến hành phân tích thiết kế hệ thống sau khi thống nhất tất cả các yêu cầu của người sử dụng.

+Người viết phần mềm :

Viết phần mềm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của hệ thống bằng những ngôn ngữ phù hợp .

+Người sử dụng (Người dùng cuối) :

Là những người truy cập cơ sở dữ liệu để cập nhật dữ liệu ,để truy vấn dữ liệu , thống kê, báo cáo.

Ứng dụng

Cho phép thực hiện các thao tác cần thiết để truy cập một cơ sở dữ liệu như tọa lập, xử lý, cập nhật cơ sở dữ liệu.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

Là phần mềm cho phép định nghĩa cấu trúc để lưu trữ dữ liệu và các thao tác trên dữ liệu sao cho đảm bảo an toàn, bí mật của dữ liệu.

VD : access,SQL server,My SQL,….

Phần cứng

Là các thiết bị, phương tiện dùng để lưu trữ, truy cập cơ sở dữ liệu.

Cơ sở dữ liệu

Kiến trúc của một hệ cơ sở dữ liệu

Kiến trúc của một hệ cơ sở dữ liệu gồm 3 bước :

Bước 1 (Bước ngoài) :

Là bước sát với người sử dụng nhất, là cách nhìn, cách cảm nhận, quan niệm của từng người sử dụng cơ sở dữ liệu, quan niệm của từng người sử dụng cơ sở dữ liệu và thời gian truy cập phụ thuộc vào quyền hạn của người sử dụng .

Bước 2 (Bước logic) :

Là các dữ liệu được biểu diễn dưới dạng trìu tượng của cơ sở dữ liệu vật lý.

Bước 3 (Bước trong hoặc bước vật lý ) :

Tập các dữ liệu được biểu diễn theo một cấu trúc nào đó và được lưu trữ trên các thiết bị thứ cấp như đĩa từ, băng từ,….

“Đề cương ôn hệ quản trị CSDL trong lúc mình đang đi học”

Sưu tầm & Chia sẻ kiến thức

Mọi người tham khảo & đóng góp ý kiến bổ sung nha!

 

 

 

Tiết PPCT: 05 - BÀI 2: HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU( Tiết 1)1. Các chức năng của Hệ QTCSDL. - Cung cấp môi trường tạo lập CSDL.- Cung cấp môi trường cập nhật và khai thác dữ liệu.- Cung cấp công cụ kiểm soát, điều khiển truy cập vào CSDL.Ví dụ: Trong Pascal để khai báo cấu trúc bản ghi Học sinh có 9 trường: hoten, ngaysinh, gioitinh, doanvien, toan, ly, hoa, van, tin:Type Hocsinh = record; Hoten: string[30]; Ngaysinh: string[10]; Gioitinh: Boolean; Doanvien: Boolean; Toan,ly,hoa,van,tin: Real; End; 1. Các chức năng của Hệ QTCSDL. a) Cung cấp môi trường tạo lập CSDL- Một Hệ QTCSDL cung cấp cho người dùng: - Khai báo kiểu dữ liệu. - Các cấu trúc dữ liệu. - Các ràng buộc trên dữ liệu.- Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu. - Do Hệ QTCSDL cung cấp cho người dùng. - Là hệ thống kí hiệu mô tả CSDL. 1. Các chức năng của Hệ QTCSDL. a) Cung cấp môi trường tạo lập CSDLb) Cung cấp môi trường cập nhật và khai thác dữ liệu.- Ngôn ngữ thao tác dữ liệu: Là ngôn ngữ để người dùng diễn tả yêu cầu cập nhật hay khai thác dữ liệu.- Thao tác dữ liệu:- Cập nhật dữ liệu: Thêm, sửa, xóa dữ liệu.- Khai thác dữ liệu: Sắp xếp, Tìm kiếm, Thống kê, Báo cáo,… 1. Các chức năng của Hệ QTCSDL. a) Cung cấp môi trường tạo lập CSDLb) Cung cấp môi trường cập nhật và khai thác dữ liệu.c) Cung cấp công cụ kiểm soát, điều khiển truy cập vào CSDL.- Phát hiện và ngăn chặn sự truy cập không được phép.- Duy trì tính nhất quán của dữ liệu.- Tổ chức điều khiển các truy cập đồng thời.- Khôi phục CSDL khi có sự cố.- Quản lý các mô tả dữ liệu. 1. Các chức năng của Hệ QTCSDL. 2. Hoạt động của một Hệ QTCSDL. CSDLH ệQTCSDLBộ xử lý truy vấnBộ quản lý DLBộ quản lý tệpTrình ứng dụngTruy vấn- Một Hệ QTCSDL gồm 2 thành phần chính:- Bộ xử lý truy vấn.- Bộ quản lý dữ liệu.- Bộ xử lý truy vấn( Bộ xử lý yêu cầu):- Tiếp nhận các truy vấn của người dùng.- Tương tác với bộ quản lý dữ liệu. - Thực hiện chương trình ứng dụng.- Bộ quản lý dữ liệu:- Nhận các yêu cầu từ bộ xử lý truy vấn.- Tương tác với bộ quản lý tệp( HĐH). - Cung cấp dữ liệu theo yêu cầu cho bộ xử lý truy vấn.- Hoạt động của Hệ QTCSDL:- Người dùng -> Bộ xử lý truy vấn -> Bộ quản lý dữ liệu -> HĐH -> Dữ liệu.- Dữ liệu -> HĐH ->Bộ quản lý dữ liệu -> Bộ xử lý truy vấn -> Người dùng.

 

 

 

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì? Hệ quản trị cơ sở dữ liệu đóng vai trò như thế nào trong website và tác động như thế nào đến quy trình quản lý thông tin của doanh nghiệp? Bài viết này của WEBICO sẽ mang lại cho bạn những cái nhìn tổng quan nhất về Hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong ngành công nghiệp máy tín, thiết bị số hiện nay!

Các thành phần của hệ quản trị cơ sở dữ liệu gồm

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì?

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System) có thể hiểu là hệ thống được thiết kế để quản lí một khối lượng dữ liệu nhất định một cách tự động và có trật tự. Các hành động quản lý này bao gồm chỉnh sửa, xóa, lưu thông tin và tìm kiếm (truy xuất thông tin) trong một nhóm dữ liệu nhất định.

Các thành phần của hệ quản trị cơ sở dữ liệu gồm

Nói một cách dễ hiểu hơn, hệ quản trị cơ sở dữ liệu là hệ thống tự động giúp người dùng có thể kiểm soát các thông tin, tạo, cập nhật và duy trì các CSDL. Trong đó, hai thành phần chính trong một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là: Bộ xử lí truy vấn (bộ xử lí yêu cầu) và bộ quản lí dữ liệu.

Vai trò của hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong ngành công nghiệp máy tính hiện nay

Trong thời buổi công nghệ số hiện nay, nhiều quy trình, công đoạn hay các hệ thống quản trị đều được mã hóa và vận hành bởi các thiết bị, phần mềm nhằm giúp cho các đối tượng sử dụng đạt được hiệu suất làm việc tốt nhất. Trên cơ sở đó, các hệ cơ sở quản trị dữ liệu ra đời và đóng vai trò quan trọng trong xử lý và kiểm soát các nguồn thông tin, dữ liệu đơn lẻ. Cụ thể, hệ quản trị CSDL có các chức năng chính như sau:

 

 

 

Xem thêm:  IoT là gì? Lợi ích và ứng dụng của IoT trong đời sống

 

 

 

Các thành phần của hệ quản trị cơ sở dữ liệu gồm

  • Cung cấp môi trường tạo lập cơ sở dữ liệu: Hệ quản trị CSDL đóng vai trò cung cấp cho người dùng một ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu để mô tả, khai báo kiểu dữ liệu, các cấu trúc dữ liệu.
  • Cung cấp cách cập nhật và khai thác dữ liệu: Hệ quản trị CSDL cung cấp cho người dùng ngôn ngữ thao tác dữ liệu để diễn tả các yêu cầu, các thao tác cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu. Thao tác dữ liệu bao gồm: Cập nhật (nhập, sửa, xóa dữ liệu), Khai thác (tìm kiếm, kết xuất dữ liệu).
  • Cung cấp các công cụ kiểm soát, điều khiển các truy cập vào cơ sở dữ liệu nhằm đảm bảo thực hiện một số yêu cầu cơ bản của hệ cơ sở dữ liệu. Bao gồm: (1) Đảm bảo an ninh, phát hiện và ngăn chặn các truy cập bất hợp pháp. (2) Duy trì tính nhất quán của dữ liệu. (3) Tổ chức và điều khiển các truy cập. (4) Khôi phục cơ sở dữ liệu khi có sự cố về phần cứng hay phần mềm. (5) Quản lí các mô tả dữ liệu.

Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến hiện nay

Nhờ vào các chức năng hữu ích và hiệu suất làm việc cao, nhiều hệ quản trị CSDL đã được viết ra với mong muốn ngày càng cải thiện khả năng xử lý dữ liệu cho các phần mềm máy tính, website… Các HQTCSDL phổ biến hiện nay có thể kể đến:

 

 

 

 

 

 

Mysql: MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu sử dụng mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới và được các chueyen gia lập trình web rất ưa chuộng trong quá trình phát triển web, phát triển ứng dụng. Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên internet.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Oracle: Oracle xuất phát từ tên của một hãng phần mềm và cũng là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến trên thế giới. Khởi đầu với phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu cách đây hơn 50 năm, hiện tại ngoài sản phẩm Oracle Database Server, Oracle còn cung cấp nhiều sản phẩm khác phục vụ doanh nghiệp.

 

Các thành phần của hệ quản trị cơ sở dữ liệu gồm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

SQlite: SQLite là hệ thống cơ sở dữ liệu quan hệ nhỏ gọn, hoàn chỉnh, có thể cài đặt bên trong các trình ứng dụng khác. SQLite được viết dưới bằng ngôn ngữ lập trình C.

 

MongoDB: MongoDB là một mã nguồn mở và là một tập tài liệu dùng cơ chế NoSQL để truy vấn, nó được viết bởi ngôn ngữ C++.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PostgreSql: PostgreSQL cũng là hệ quản trị cơ sở dữ liệu hỗ trợ rất tốt trong việc lưu trữ dữ liệu không gian. PostgreSQL kết hợp với module Postgis cho phép người dùng lưu trữ các lớp dữ liệu không gian một cách hiệu quả. 

 

Các thành phần của hệ quản trị cơ sở dữ liệu gồm

 

Redis: Redis là một trong số các Hệ quản trị cơ sở dữ liệu phát triển theo phong cách NoSQL. Redis là hệ thống lưu trữ key-value với rất nhiều tính năng và được sử dụng rộng rãi. Redis nổi bật bởi việc hỗ trợ nhiều cấu trúc dữ liệu cơ bản đồng thời cho phép scripting bằng ngôn ngữ lua.

Đừng quên theo dõi WEBICO BLOG hoặc Fanpage của chúng tôi để luôn cập nhật những bài viết mới nhất!