Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thủy ở Việt Nam có những chuyển biến quan trọng nào

Hướng dẫn Giải Lịch Sử 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp chi tiết, đầy đủ nhất, bám sát nội dung bộ SGK Chân trời sáng tạo, giúp các em học tốt hơn.

A. Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài

I. Sự xuất hiện của công cụ lao động bằng kim loại

Câu 1: Kim loại đã được phát hiện ra như thế nào?

Trả lời:

Quá trình phát hiện ra kim loại vào cuối thời nguyên thủy: Vào khoảng thiên niên kỉ V TCN, con người tình cờ phát hiện ra đồng đỏ khi khai thác

=> Vây, đầu thiên niên kỉ II TCN, họ đã luyện được đồng thau và sắt.

Câu 2: Em hãy quan sát các hình 5.3 đến 5.4 và cho biết:

- Công cụ và vật dụng bằng kim loại có đặc điểm gì khác biệt về chủng loại, hình dáng so với công cụ bằng đá?

- Kim loại được sử dụng vào những mục đích gì trong đời sống của con người cuối thời nguyên thủy?

Trả lời:

- Điểm khác biệt của công cụ bằng kim loại so với công cụ bằng đá là:

+ Phong phú, đa dạng về chủng loại [có các loại công cụ như: mũi tên, kiếm, dao găm, lưỡi câu, lưỡi cày bằng kim loại…].

+ Hình dáng công cụ mảnh, thanh thoát và sắc bén hơn, hiệu quả hơn.

- Kim loại được sử dụng vào các mục đích sau:

+ Chế tạo công cụ lao động, vũ khí…

+ Làm đồ trang sức [vòng tay, vòng cổ…]

+ Khai thác mỏ [dùng dụng: búa, đục, lưỡi rìu bằng đồng… để khai thác mỏ đồng].

+ Xuất hiện nghề luyện kim.

II. Sự biến chuyển trong xã hội nguyên thủy

Câu 1: Đọc các thông tin, quan sát sơ đồ 5.5 em hãy cho biết:

- Nguyên nhân nào dẫn đến sự phân hóa xã hội thành “ người giàu” và người nghèo”?

- Mối quan hệ giữa người với người trong xã hội phân hóa giàu nghèo

Trả lời:

Nguyên nhân nào dẫn đến sự phân hóa xã hội thành “ người giàu” và người nghèo”:

- Do sự phát triển của công cụ lao động bằng kim loại vào cuối thời nguyên thủy, con người làm ra một lượng sản phẩm dư thừa.

- Một số người chiếm hữu của dư thừa, trở nên giàu có... xã hội phân hóa thành kẻ giàu, người nghèo.

=> Xã hội nguyên thuỷ dần dần tan rã.

Mối quan hệ giữa người với người trong xã hội phân hóa giàu nghèo là mối quan hệ bất bình đẳng. Người giàu càng trở lên giàu có khi họ có dư thừa nhiều sản phẩm,hoặc chiếm đoạt được, những người yếu thế hơn- người nghèo phải lao động phục vụ cho người giàu=> xã hội nguyên thủy tan rã

Câu 2: Vì sao xã hội nguyên thủy ở phương đông không phân hóa triệt để?

Trả lời:

Ở phương Đông, vào cuối thời nguyên thủy, cư dân đã sinh sống và canh tác nông nghiệp vem các dòng sông lớn. Họ thường sống quây quần, gắn bó với nhau để cùng làm thủy lợi [đắp đê, đào kênh, mương…], cùng sản xuất nông nghiệp. Do đó, mối quan hệ giữa người với người vẫn rất gần gũi, thân thiết => xã hội phân hóa không triệt để.

III. Việt Nam cuối thời kì nguyên thủy

Câu 1: Em hãy nêu một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy Việt Nam trong quá trình tan rã?

Trả lời:

Một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy Việt Nam trong quá trình tan rã:

- Phát hiện ra thuật luyện kim, chế tác công cụ lao động, vũ khí bằng đồng

- Mở rộng địa bản cư trú, chuyển dần xuống vùng đồng bằng định cư ven các con sông lớn

- Làm nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, nung gốm ở nhiệt độ cao, đúc công cụ và vật dụng bằng đồng

- Xóm làng bắt đầu xuất hiện

Câu 2: Quan sát các hình từ 5.6 đến 5.9,em hãy cho biết cuối thời nguyên thủy, người Việt cổ đã có những công cụ lao động và những ngành nghề sản xuất nào?

Trả lời:

* Công cụ lao động và ngành nghề sản xuất của người Việt cổ ở cuối thời nguyên thủy:

- Những công cụ lao động của người Việt cổ ở cuối thời nguyên thủy là: Mũi giáo, mũi tên, lưỡi câu, đồ gốm…

- Những ngành nghề của người Việt cổ ở cuối thời nguyên thủy là: làm nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, nung gốm, rèn đúc công cụ và vật dụng bằng đồng…

B. Hướng dẫn trả lời câu hỏi luyện tập- vận dụng

I. Luyện tập

Câu 1. Em hãy nêu những chuyển biến về kinh tế, xã hội vào cuối thời nguyên thủy. Phát minh quan trọng nào của người nguyên thủy tạo nên những chuyển biến này?

Trả lời:

Những chuyển biến về kinh tế, xã hội vào cuối thời nguyên thủy:

* Về kinh tế:

- Chuyển biến thay đổi khi công cụ bằng kim loại ra đời khiến năng suất lao động tăng.

- Nhiều ngành nghề ra đời như luyện kim, nông nghiệp, khai thác mỏ, chế tạo vũ khí,... ra đời

* Về xã hội: đời sống xã hội của người nguyên thủy có sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội giai cấp.

II. Vận dụng

Câu 2. Quan sát công cụ lao động và những vật dụng của người nguyên thủy giai đoạn Phùng Nguyên, Đồng Đậu Gò Mun, em hãy viết một đoạn văn ngắn mô tả cuộc sống của họ

Trả lời:

- Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thủy ở Việt Nam có những chuyển biến quan trọng, gắn với các nền văn hóa Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun. Dấu ấn đầu tiên tạo nên sự chuyển biến này là việc cư dân phát minh ra thuật luyện kim và biết chế tác công cụ lao động, vũ khí bằng đồng.

- Việc sử dụng các công cụ lao động bằng kim loại đã giúp người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú, chuyển dần xuống vùng đồng bằng và định cư ven các con sông lớn như: sông Hồng, sông Mã, sông Đồng Nai… Con người làm nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, biết nung gốm ở nhiệt độ cao, biết đúc công cụ và vật dụng bằng đồng… Những xóm làng đã dần xuất hiện.

Câu 3. Em hãy kể tên một số vật dụng bằng kim loại mà con người ngày nay vẫn thừa hưởng từ những phát minh của người nguyên thủy

Trả lời:

Một số vật dụng bằng kim loại mà con người ngày nay vẫn thừa hưởng từ những phát minh của người nguyên thủy như liềm, kìm, búa, cuốc, xẻng, cày, dao,...

Câu 4. Giả sử lớp học của em có chiều cao 3m, em hãy cùng các bạn trong lớp tìm hiểu xem chiều cao của kim tự tháp Lê-ốp gấp bao nhiêu lần chiều cao của lớp học?

Trả lời:

Chiều cao của kim tự tháp Lê-ốp gấp: 147:3= 49 lần chiều cao của lớp học

Soạn Sử 6 trang 24 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài tập SGK Lịch sử 6 trang 24, 25, 26, 27 sách Kết nối tri thức với cuộc sống giúp các em học sinh lớp 6 xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 6: Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy của Chương 2: Xã hội nguyên thủy.

Thông qua đó, các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi của bài 6 chương 2 trong sách giáo khoa Lịch sử 6 Kết nối tri thức với cuộc sống. Mời các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Download.vn:

Soạn Sử 6 Bài 6: Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy

Câu 1: Nêu quá trình con người phát hiện ra kim loại.

Gợi ý trả lời:

Quá trình con người phát hiện ra kim loại:

Vào khoảng thiên niên kỉ thứ IV TCN, người nguyên thủy đã phát hiện ra một loại nguyên liệu mới để chế tạo cồn cụ và vũ khí thay thế cho đồ đá. Đó là kim loại.

  • Vào khoảng 3500 năm TCN: Người Tây Á và Ai Cập đã biết dùng đồng đỏ
  • Khoảng 200 năm TCN: Cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau
  • Khoảng cuối thiên niên kỉ thứ II - đầu thiên niên kỉ thứ I TCN: Con người biết chế tạo các công cụ bằng sắt

Câu 2: Hãy chỉ ra những thay đổi trong đời sống xã hội khi công cụ bằng kim loại xuất hiện.

Gợi ý trả lời:

Những thay đổi trong đời sống xã hội khi công cụ bằng kim loại xuất hiện:

  • Trong thị tộc, đàn ông dần đảm nhiệm những công việc nặng nhọc nên có vai trò lớn và trở thành chủ gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Đó là các gia đình phụ hệ. Một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống. Công xã thị tộc dân bị thu hẹp.
  • Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của cải dư thừa, xã hội dần có sự phân hóa kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.
  • Tuy nhiên, quá trình này diễn ra không đều ở các khu vực trên thế giới.

Câu 3: Vì sao xã hội nguyên thuỷ ở các nước phương Đông phân hoá nhưng lại không triệt để?

Gợi ý trả lời:

Ở phương Đông [Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc,...], quá trình phân hóa nhưng không triệt để do người nguyên thủy ở khu vực này sinh sống ven các con sông lớn, cư dân phải liên kết với nhau trong các cộng đồng vốn là các công xã thị tộc để làm thuỷ lợi và chống ngoại xâm. Tính có kết cộng đồng và nhiều tập tục của xã hội nguyên thuỷ vẫn tiếp tục được bảo lưu. Do vậy, xã hội nguyên thuỷ phân hoá sớm hơn so với các nơi khác nhưng không triệt để.

2. Sự tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam

Câu 1: Thời đại đồ đồng ở Việt Nam đã trải qua những nền văn hoá khảo cổ nào?

Gợi ý trả lời:

Từ khoảng 4000 năm trước, cư dân ở Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ đã biết tới đồ đồng:

  • 2000 TCN: Văn hoá Phùng Nguyên [Bắc Bộ]: Đã tìm thấy những mẩu gỉ đồng, mẩu đồng thau nhỏ, mảnh vòng hay đoạn dây chì
  • 1500 TCN:
    • Văn hoá Đồng Đậu[Bắc Bộ]: Hiện vật bằng đồng khá phổ biến gồm: đục, dùi, cần dao, mũi tên, lưỡi câu...
    • Văn hoá tiền Sa Huỳnh [Trung Bộ]: Hiện vật bằng đồng như đục, lao, mũi tên, lưỡi câu.
  • 1000 TCN:
    • Văn hoá Gò Mun [Bắc Bộ]: Hiện vật đồng chiếm hơn một nửa hiện vật tìm được, bao gồm: vũ khí [mũi lên, dao, giáo..], lưỡi câu, dùi, rìu [đặc biệt rìu lưỡi xéo], đục,...
    • Văn hoá Đồng Nai [Nam Bộ]: Hiện vật bằng đồng như rìu, giáo, lao có ngạnh, mũi tên, lưỡi câu...

Câu 2: Quan sát hình 5, hãy kể tên một số công cụ, vũ khí được tìm thấy thuộc văn hoá Gò Mun.

Gợi ý trả lời:

Một số công cụ, vũ khí được tìm thấy thuộc văn hoá Gò Mun: rìu, liềm, giáo, mũi tên, lao, dao… Hầu hết những công cụ và vũ khí bằng đồng của người Gò Mun đều có họng, chuôi, hoặc khâu để lắp cán.

Câu 3: Thời kỳ này, đời sống kinh tế, xã hội của cư dân có những biến đổi gì?

Gợi ý trả lời:

Thời kỳ này, đời sống kinh tế, xã hội của cư dân có những biến đổi:

  • Đời sống kinh tế: Việc sử dụng các công cụ bằng kim loại đã giúp cho người nguyên thuỷ mở rộng địa bàn cư trú. Một số đã rời khỏi vùng trung du, chuyển xuống các vùng đồng bằng ven sông. Họ đã biết dùng cây gỗ có lắp lưỡi bằng đồng để cây ruộng, trồng lúa, dùng lưỡi hái để gặt.
  • Đời sống xã hội: Sự phát triển kinh tế đã dẫn đến phần hoà trong đời sống xã hội. Cuộc sống của người nguyên thủy ngày càng ổn định. Họ định cư lâu dài ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Thu Bồn, sông Đồng Nai,... Ở đây đã hình thành những khu vực dân cư đồng đúc, chuẩn bị cho sự xuất hiện các quốc gia cố đầu tiên trên đất nước Việt Nam.

Trả lời câu hỏi phần Luyện tập và vận dụng

Câu 1

Sự xuất hiện của kim loại đã có tác động như thế nào tới đời sống của con người?

Gợi ý trả lời

Sự xuất hiện của kim loại đã có tác động tới đời sống của con người:

a] Sự phát hiện ra kim loại và những chuyển biến trong đời sống vật chất

  • Vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, người nguyên thuỷ đã phát hiện ra một loại nguyên liệu mới để chế tạo công cụ và vũ khí thay thế cho đồ đá. Đó là kim loại.
  • Nhờ có công cụ mới bằng kim loại như lưỡi cày, rìu, cuốc... con người có thể khai hoang, mở rộng diện tích trồng trọt. Nông nghiệp dùng cày và chăn nuôi súc vật phát triển. Nghề luyện kim và chế tạo đồ đồng yêu cầu kĩ thuật cao cùng với nghề dệt vải, làm đồ gốm, đồ mộc,... dần trở thành ngành sản xuất riêng. Quá trình chuyên môn hoá trong sản xuất lại có tác dụng thúc đẩy năng suất lao động, tạo ra sản phẩm ngày càng nhiều cho xã hội. Con người không chỉ đủ ăn mà còn có của cải dư thừa

b] Sự thay đổi trong đời sống xã hội

  • Trong thị tộc, đàn ông dần đảm nhiệm những công việc nặng nhọc nên có vai trò lớn và trở thành chủ gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Đó là các gia đình phụ hệ. Một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống. Công xã thị tộc dần bị thu hẹp.
  • Cùng với sự kết hiện ngày càng nhiều của cải dư thừa, xã hội dần có sự phân hoá kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ dần tan rã Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.

Câu 2

Lập bảng theo mẫu sau và điền những nội dung phù hợp.

Nền văn hóaNiên đạiCông cụ tìm thấy
Phùng nguyên??
Đồng Đậu??
Gò Mun??
Tiền Sa Huỳnh??
Đồng Nai??

Gợi ý trả lời

Nền văn hóaNiên đạiCông cụ tìm thấy
Phùng nguyên2000 TCNnhững mẩu gỉ đồng, mẩu đồng thau nhỏ, mảnh vòng hay đoạn dây chì
Đồng Đậu1500 TCNHiện vật bằng đồng khá phổ biến gồm: đục, dùi, cần dao, mũi tên, lưỡi câu...
Gò Mun1000 TCNvũ khí [mũi lên, dao, giáo..], lưỡi câu, dùi, rìu [đặc biệt rìu lưỡi xéo], đục
Tiền Sa Huỳnh1500 TCNHiện vật bằng đồng như đục, lao, mũi tên, lưỡi câu,
Đồng Nai1000 TCNHiện vật bằng đồng như rìu, giáo, lao có ngạnh, mũi tên, lưỡi câu...

Câu 3

Hãy tìm hiểu thêm và cho biết nguyên liệu đồng hiện nay còn được sử dụng vào những việc gì. Tại sao các loại công cụ và vũ khí bằng đồng ngày càng ít được sử dụng trong đời sống?

Gợi ý trả lời

- Nguyên liệu đồng hiện nay còn được sử dụng vào những việc

  • Đồ đồng là những sản phẩm làm từ nguyên liệu bằng đồng ví dụ như tượng đồng, tranh đồng, trống đồng... Từ lâu đồ đồng đã được dùng như là những dụng cụ, đồ vật trang trí trong nhà không thể thiếu của người Việt Nam chúng ta.
  • Trong tín ngưỡng, văn hóa dân gian: dùng đồng để làm đồ thờ cúng trong ban thờ gia tiên như: hoành phi câu đối bằng đồng, bộ đồ thờ cúng bằng đồng, đỉnh đồng, lư đồng, hạc đồng...
  • Đồ đồng mỹ nghệ là những sản phẩm mỹ nghệ làm từ đồng ví dụ như: tượng đồng, tranh đồng, trống đồng...
  • Đồ đồng phong thủy là những vật phẩm, linh vật, tượng... làm từ đồng.

- Công cụ và vũ khí bằng đồng ngày càng ít được sử dụng trong đời sống vì:

  • Công cụ, vũ khí bằng đồng thường có khối lượng lớn, tốn nhiều sức
  • Không mang lại hiệu quả cao [tốc độ, sức tàn phá...] như các loại vũ khí hiện đại [súng, pháo, mìn...]
  • Khó bảo quản, thời gian sử dụng ngắn

Cập nhật: 05/10/2021

Video liên quan

Chủ Đề