Cách giải bài toán tự luân lớp 11 năm 2024
Tổng hợp kiến thức cần nắm vững, các dạng bài tập và câu hỏi có khả năng xuất hiện trong đề thi HK1 Toán học 11 sắp tới Xem lời giải Tam giác $SAC$ với $AH$ là đường cao nên $\frac{1}{{A{H^2}}} = \frac{1}{{S{A^2}}} + \frac{1}{{A{C^2}}}$ $ \Rightarrow A{H^2} = \frac{{S{A^2}.A{C^2}}}{{S{A^2} + A{C^2}}} = \frac{{{{(a\sqrt 2 )}^2}.{{(a\sqrt 2 )}^2}}}{{{{(a\sqrt 2 )}^2} + {{(a\sqrt 2 )}^2}}} = {a^2}$ $ \Rightarrow AH = a$ $ \Rightarrow d\left( {A,SC} \right) = a$.
$BD \bot AC$ (Đường chéo hình vuông) $BD \bot SA$ (Do $SA \bot \left( {ABCD} \right)$) $ \Rightarrow BD \bot \left( {SAC} \right)$
Kẻ $OK \bot SC$tại $K$ (1) Lại có, $BD \bot OK$ (Do $BD \bot \left( {SAC} \right)$) (2) Từ (1) và (2) suy ra $OK$ là đoạn vuông góc chung của $BD$ và $SC$ $ \Rightarrow d\left( {BD,SC} \right) = OK = \frac{{AH}}{2} = \frac{a}{2}$. Câu 2. Cho hình chóp $S.ABC$ có $SA \bot \left( {ABC} \right),SA = h$. Gọi $M,N,P$ tương ứng là trung điểm của $SA,SB,SC$.
Lời giải a) * Tính $d\left( {\left( {MNP} \right),\left( {ABC} \right)} \right)$ Ta có: $\left( {MNP} \right)//\left( {ABC} \right)$ $ \Rightarrow d\left( {\left( {MNP} \right),\left( {ABC} \right)} \right) = d\left( {M,\left( {ABC} \right)} \right) = AM = \frac{h}{2};$ * Tính $d\left( {NP,\left( {ABC} \right)} \right)$ Ta có: $\left( {MNP} \right)//\left( {ABC} \right)$ $ \Rightarrow d\left( {NP,\left( {ABC} \right)} \right) = d\left( {\left( {MNP} \right),\left( {ABC} \right)} \right) = \frac{h}{2}$
$AB \bot BC$ ($\Delta ABC$ vuông tại $B$) $SA \bot BC$ ( Do $SA \bot (ABC)$) $ \Rightarrow (SAB) \bot BC$ Mà $BC \subset (SBC)$ Nên $(SAB) \bot (SBC)$ (1) Kẻ $AH \bot SB$ tại $H$ (2) Từ (1) và (2) suy ra $AH \bot \left( {SBC} \right)$ $ \Rightarrow AH = \frac{{ah}}{{\sqrt {{a^2} + {h^2}} }}$. Câu 3. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là một hình vuông cạnh $a$, mặt bên $SAD$ là một tam giác đều và $\left( {SAD} \right) \bot \left( {ABCD} \right)$.
Lời giải
$\left( {SAD} \right) \bot \left( {ABCD} \right)$ (1) Kẻ$SH \bot AD$ tại $H$ (2) Từ (1) và (2) $ \Rightarrow SH \bot \left( {ABCD} \right)$ $ \Rightarrow $ $SH$ là chiều cao hình chóp và $SH = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}$ ( Do $\Delta SAD$đều)
Câu 4. Cho tứ diện $ABCD$ có các cạnh đều bằng $a$. Gọi $M,N$ tương ứng là trung điểm của các cạnh $AB,CD$. Chứng minh rằng:
Lời giải
Tương tự: $CD \bot MN$ (2) Từ (1) và (2) $ \Rightarrow MN$ là đường vuông góc chung của $AB$ và $CD$.
$AB \bot CD$ (3) $AB \bot MN$ ( Do$\Delta MCD$ cân tại $M$ và $MN$ là trung tuyến) (4) Từ (3) và (4)$ \Rightarrow AB \bot \left( {MCD} \right) \Rightarrow AB \bot CD$. Tương tự cho các cặp còn lại. Câu 5. Cho hình chóp $S.ABC$ có $SA \bot \left( {ABC} \right)$, đáy là tam giác $ABC$ vuông tại $B$, biết $SA = AB = BC = a$. Tính theo a khoảng cách:
Lời giải
Theo định lí Pythagore, ta tính đượC $SB = AC = a\sqrt 2 ,SC = a\sqrt 3 $. Xét tam giác $SBC$ vuông tại $B$ có đường cao $BH$. Khi đó: $BH = \frac{{SB \cdot BC}}{{SC}} = \frac{{a \cdot a\sqrt 2 }}{{a\sqrt 3 }} = \frac{{a\sqrt 6 }}{3}$. Vậy $d\left( {B,SC} \right) = \frac{{a\sqrt 6 }}{3}$.
Xét tam giác $SAB$ vuông tại $A$ có đường cao $AK$. Khi đó $AK = \frac{{SA \cdot AB}}{{SB}} = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}$. Vậy $d\left( {A,\left( {SBC} \right)} \right) = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}$.
Vì $CD \bot AD,CD \bot SA$ nên $CD \bot \left( {SAD} \right)$. Kẻ $AE \bot SD$ tại $E$, mà $AE \bot CD$ nên $AE \bot \left( {SCD} \right)\left( 1 \right)$. Vì mặt phẳng $\left( {SCD} \right)$ chứa $SC$ và song song với $AB$ nên $d\left( {AB,SC} \right) = d\left( {AB,\left( {SCD} \right)} \right) = d\left( {A,\left( {SCD} \right)} \right)\left( 2 \right)$. Từ (1) và (2), suy ra $d\left( {AB,SC} \right) = AE$. Vì tam giác $SAD$ vuông cân tại $A$, có đường cao $AE$ nên $AE = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}$. Vậy $d\left( {AB,SC} \right) = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}$. Câu 6. Cho hình chóp $S.ABC$ có đáy là tam giác $ABC$ đều cạnh bằng $a,SA \bot \left( {ABC} \right)$ và $SA = 2a$. Tính theo $a$ khoảng cách:
Lời giải
$d\left( {B,\left( {SAC} \right)} \right) = BH = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}$.
Ta có: $\frac{1}{{A{K^2}}} = \frac{1}{{S{A^2}}} + \frac{1}{{A{M^2}}} = \frac{{19}}{{12{a^2}}}$, suy ra $AK = 2a\sqrt {\frac{3}{{19}}} $. Vậy $d\left( {A,\left( {SBC} \right)} \right) = 2a\sqrt {\frac{3}{{19}}} $.
$d\left( {A,\left( {SCD} \right)} \right) = 2a\sqrt {\frac{3}{{19}}} $. Vậy $d\left( {AB,SC} \right) = 2a\sqrt {\frac{3}{{19}}} $. Câu 7. Cho hình chóp $S.ABC$ có đáy $ABC$ là tam giác vuông tại $A$, góc $ABC$ bằng ${60^ \circ }$, biết tam giác $SBC$ đều cạnh $a$ và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng $\left( {ABC} \right)$. Tính theo $a$ khoảng cách:
Lời giải
Ta có: $AB = \frac{a}{2},HK = \frac{a}{4}$ và tam giác $SHK$ vuông tại $H$, đường cao $HQ$ nên $HQ = \frac{{SH \cdot HK}}{{SK}} = \frac{{a\sqrt {39} }}{{26}}$. Lại có $H$ là trung điểm của $BC$ nên $d\left( {B,\left( {SAC} \right)} \right) = 2d\left( {H,\left( {SAC} \right)} \right) = \frac{{a\sqrt {39} }}{{13}}$.
Kẻ $HN$ vuông góc với $CM$ tại $N,HE$ vuông góc với $SN$ tại $N$ thì $HE \bot \left( {SCM} \right)$, suy ra $d\left( {H,\left( {SCM} \right)} \right) = HE$. Ta có: $HN = \frac{{BM}}{2} = \frac{{a\sqrt 3 }}{4}$, tam giác $SHN$ vuông tại $H$, đường cao $HE$ nên $HE = \frac{{SH \cdot HN}}{{SN}} = \frac{{a\sqrt {15} }}{{10}}$. Vậy $d\left( {AB,SC} \right) = \frac{{a\sqrt {15} }}{5}$. Dạng 2. Tính khoảng cách liên quan đến hình lăng trụ-hình lập phương Câu 1. Cho hình lăng trụ đứng $ABC \cdot A’B’C’$ có $ABC$ là tam giác vuông cân tại $A,AB = a,AA’ = h$.
Lời giải a) Ta có: $(ABC) \bot \left( {BCC’B’} \right)$ (1) Kẻ $AH \bot BC$ tại $H$ (2) Từ (1) và (2) $ \Rightarrow AH \bot \left( {BCC’B’} \right)$ $ \Rightarrow d\left( {AH;\left( {BCC’B’} \right)} \right) = AH = \frac{1}{2}BC = \frac{1}{2}a\sqrt 2 = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}$
$AC’ = \sqrt {{a^2} + {h^2}} ,BC’ = \sqrt {2{a^2} + {h^2}} $. Kẻ $AK$ vuông góc với $BC’$ tại $K$, ta tính được $AK = \frac{{a\sqrt {{a^2} + {h^2}} }}{{\sqrt {2{a^2} + {h^2}} }}$. Câu 2. Cho hình hộp chữ nhật $ABCD \cdot A’B’C’D’$ có $AA’ = a,AB = b,BC = c$.
Lời giải
Câu 3. Cho hình lập phương $ABCD \cdot A’B’C’D’$ có cạnh $a$.
Lời giải
$AC \bot \left( {BDD’B’} \right) \Rightarrow AC \bot DB’;AD’ \bot \left( {DA’B’} \right)$ $ \Rightarrow AD’ \bot DB’ \Rightarrow DB’ \bot \left( {ACD’} \right)$.
Câu 4. Cho hình lập phương $ABCD \cdot A’B’C’D’$ có cạnh bằng $a$. Tính theo $a$ khoảng cách:
Lời giải
Do đó $A’B = d\left( {A’,BC} \right) = d\left( {A’D’,BC} \right) = a\sqrt 2 $.
Do đó $d\left( {A’B,B’C} \right) = d\left( {B’C,\left( {A’BD} \right)} \right) = d\left( {C,\left( {A’BD} \right)} \right)$. Vì $AC$ cắt mặt phẳng $\left( {A’BD} \right)$ tại $O$ là trung điểm của $AC$ nên $d\left( {C,\left( {A’BD} \right)} \right) = d\left( {A,\left( {A’BD} \right)} \right) = \frac{{a\sqrt 3 }}{3}$. Câu 5. Cho hình lập phương $ABCD \cdot A’B’C’D’$ có cạnh bằng $a$. Tính theo $a$ khoảng cách:
Lời giải
$d\left( {AC,\left( {A’B’C’D’} \right)} \right) = d\left( {A,\left( {A’B’C’D’} \right)} \right) = AA’ = a$. c) Gọi $O’$ là giao điểm của $A’C’$ và $B’D’$, ta có $AO’ \bot B’D’$, theo định lí Pythagore, áp dụng cho tam giác $AA’O’$ vuông tại $A’$ thì $AO’ = \frac{{a\sqrt 6 }}{2}$. Do đó $d\left( {A,B’D’} \right) = AO’ = \frac{{a\sqrt 6 }}{2}$.
Câu 6. Cho hình hộp chữ nhật $ABCD \cdot A’B’C’D’$ có $AB = a,AD = a\sqrt 2 ,AA’ = a\sqrt 3 $. Tính theo $a$ khoảng cách:
Lời giải
Khi đó $AH \bot \left( {BB’D’D} \right)$, suy ra $d\left( {A,\left( {BB’D’D} \right)} \right) = AH = \frac{{AB \cdot AD}}{{BD}} = \frac{{a\sqrt 6 }}{3}$.
Vì $AC$ cắt $BD$ tại trung điểm của $AC$ nên $d\left( {C,\left( {A’BD} \right)} \right) = d\left( {A,\left( {A’BD} \right)} \right)$. Kẻ $AK$ vuông góc với $A’H$ tại $K$. Khi đó $AK \bot \left( {A’BD} \right)$, suy ra $d\left( {A,\left( {A’BD} \right)} \right) = AK = \frac{{AH \cdot AA’}}{{A’H}} = \frac{{a\sqrt {66} }}{{11}}$. Vậy $d\left( {CD’,BD} \right) = \frac{{a\sqrt {66} }}{{11}}$. Câu 7. Cho hình lăng trụ đứng $ABC \cdot A’B’C’$ có đáy $ABC$ là tam giác vuông tại $A$ và $AB = AC = AA’ = a$. Tính theo $a$ khoảng cách:
Lời giải
Ta có: $AB’ = AC’ = B’C’ = a\sqrt 2 $ nên $AH = \frac{{a\sqrt 6 }}{2}$. Vậy $d\left( {A,B’C’} \right) = \frac{{a\sqrt 6 }}{2}$.
Đặt $d\left( {A’,\left( {AB’C’} \right)} \right) = h$ thì $\frac{1}{{{h^2}}} = \frac{1}{{A'{A^2}}} + \frac{1}{{A'{B^{‘2}}}} + \frac{1}{{A'{C^{‘2}}}} = \frac{3}{{{a^2}}}$, suy ra $h = \frac{{a\sqrt 3 }}{3}$. Vậy $d\left( {BC,AB’} \right) = \frac{{a\sqrt 3 }}{3}$. Dạng 3. Ứng dụng thực tế Câu 1. Ở một con dốc lên cầu, người ta đặt một khung khống chế chiều cao, hai cột của khung có phương thẳng đứng và có chiều dài bằng $2,28\;m$. Đường thẳng nối hai chân cột vuông góc với hai đường mép dốc. Thanh ngang được đặt trên đỉnh hai cột. Biết dốc nghiêng ${15^ \circ }$ so phương nằm ngang. Tính khoảng cách giữa thanh ngang của khung và mặt đường (theo đơn vị mét và làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ hai). Hỏi cầu này có cho phép xe cao 2,21m đi qua hay không? Tại đầu một số cấu vượt ta có thế bát gập khung khống chế chiều cao. Lời giải Gọi $B$ là một điểm nằm trên thanh ngang và $H$ là hình chiếu vuông góc xuống mặt dốc. Khoảng cách từ $B$ đến mặt phẳng dốc là $BH = 2,28 \cdot sin{75^ \circ } \approx 2,2\left( {\;m} \right)$. Do đó, không cho phép xe cao $2,21\;m$ đi qua. Câu 2. Giá đỡ ba chân ở Hình 7.90 đang được mở sao cho ba gốc chân cách đều nhau một khoảng cách bằng $110\;cm$. Tính chiều cao của giá đỡ, biết các chân của giá đỡ dài $129\;cm$. Lời giải Chiều cao của giá đỡ là $\sqrt {{{129}^2} – {{\left( {\frac{{110 \cdot \sqrt 3 }}{3}} \right)}^2}} \approx 112\left( {\;cm} \right)$. Câu 3. Một bể nước có đáy thuộc mặt phẳng nằm ngang. Trong trường hợp này, độ sâu của bể là khoảng cách giữa mặt nước và đáy bể. Giải thích vì sao để đo độ sâu của bể, ta có thể thả quả dọi chạm đáy bể và đo chiều dài của đoạn dây dọi nằm trong bể nước. Lời giải Sợi dây của quả dọi có phương vuông góc với đáy bể và vuông góc với mặt nước. Câu 4. Một chiếc máy bay cất cánh từ một điểm thuộc mặt đất phẳng nẳm ngang. Trong 3 phút đầu máy bay bay với vận tốc $500\;km/h$ và theo đường thẳng tạo với mặt đất một góc ${15^ \circ }$. Hỏi sau 2 phút, máy bay ở độ cao bao nhiêu kilômét (làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất)? Lời giải Sau 2 phút, máy bay đi được quãng đường là $AB = \frac{{500}}{{60}} \cdot 2 = \frac{{50}}{3}\left( {\;km} \right)$. Sau 2 phút, máy bay ở độ cao là $h = AB \cdot sin{15^ \circ } \approx 4,3\left( {\;km} \right)$. Câu 5. Trên một mái nhà nghiêng ${30^ \circ }$ so với mặt phẳng nằm ngang, người ta dựng một chiếc cột vuông góc với mái nhà. Hỏi chiếc cột tạo với mặt phẳng nằm ngang một góc bao nhiêu độ? Vì sao? Lời giải Gọi $AB$ là giao tuyến của mặt phẳng mái nhà và mặt phẳng nằm ngang, $AD$ là đường thẳng nằm trên mái nhà và vuông góc với $AB$, đường thẳng $DE$ là chiếc cột vuông góc với mái nhà, đường thẳng $AE$ nằm trên mặt phẳng nằm ngang, khi đó tam giác $ADE$ vuông tại $D$, đường thẳng $AE$ là hình chiếu vuông góc của $DE$ trên mặt phẳng nằm ngang, mà góc $DAE$ bằng ${30^ \circ }$ nên góc giữa hai đường thẳng $DE$ và $AE$ bằng ${60^ \circ }$. Vậy góc giữa đường thẳng $DE$ (chiếc cột) và mặt phẳng nằm ngang bằng góc giữa hai đường $DE$ và $AE$ bằng ${60^ \circ }$. |