Cách sử dụng counter với các cổng so sánh trongplc năm 2024

  • 1. PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-1 Chƣơng 5. Tập lệnh lập trình
  • 2. PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-2 5.1. Tập lệnh cơ bản. 5.1.1. Bit logic. Các tiếp điểm ladder [LAD] Ta có thể kết nối các tiếp điểm với nhau và tạo ra mạch logic kết nối. Nếu bit ngõ vào mà ta chỉ rõ sử dụng bộ định danh I [ngõ vào] hay Q [ngõ ra], giá trị bit sẽ được đọc từ một thanh ghi ảnh tiến trình. Các tín hiệu tiếp điểm vật lý trong tiến trình điều khiển được nối đến các đầu cực I trên PLC. CPU quét các tín hiệu ngõ vào được nối và cập nhật liên tục các giá trị tương ứng trong thanh ghi ngõ vào ảnh tiến trình. Ta có thể ghi rõ một kết quả tức thời của một ngõ vào vật lý bằng cách sử dụng “:P” theo sau sự dịch chỉnh I [ví dụ: “%I3.4:P”]. Đối với một kết quả tức thời, các giá trị dữ liệu bit được đọc một cách trực tiếp từ ngõ vào vật lý thay vì từ ảnh tiến trình. Một kết quả tức thời thì không cập nhật ảnh tiến trình. Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả IN Bool Bit được gán giá trị  Tiếp điểm thường hở NO [Normally Open] được đóng lại [ON] khi giá trị bit được gán bằng 1.  Tiếp điểm thường đóng NC [Normally Closed] được đóng lại [ON] khi giá trị bit được gán bằng 0.  Các tiếp điểm được nối nối tiếp sẽ tạo ra mạch logic AND.  Các tiếp điểm được nối song song sẽ tạo ra mạch logic OR.
  • 3. PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-3 Các hộp FBD: AND, OR và XOR Trong lập trình FBD, các mạng tiếp điểm LAD được chuyển đổi thành các mạng dùng các khối logic AND [&], OR [> = 1] và OR loại trừ [XOR] mà ta có thể chỉ rõ các giá trị bit cho các ngõ vào và ngõ ra của hộp. Ta còn có thể kết nối đến các hộp logic khác và tạo ra một tổ hợp liên hợp logic riêng. Sau khi hộp được đặt trong mạng, ta có thể kéo công cụ “Insert binary input” từ thanh công cụ “Favorites” hay từ cây lệnh và sau đó thả nó lên trên phía đầu vào của hộp để thêm nhiều ngõ vào. Ta còn có thể nhấp chuột phải lên bộ kết nối ngõ vào của hộp và chọn “Insert input”. Các ngõ vào và ngõ ra của hộp có thể được kết nối đến một hộp logic khác, hay ta có thể nhập vào một địa chỉ bit hay tên ký hiệu bit đối với một ngõ vào chưa được kết nối. Khi lệnh trong hộp được thực thi, trạng thái ngõ vào hiện tại được áp dụng cho mạch logic hộp nhị phân và nếu đúng thì ngõ ra của hộp sẽ là đúng. Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả IN1, IN2 Bool Bit ngõ vào  Tất cả các ngõ vào của hộp AND phải là “TRUE” để ngõ ra là “TRUE”.  Bất kỳ ngõ vào nào của hộp OR phải là “TRUE” để ngõ ra là “TRUE”.  Một số lẻ các ngõ vào của hộp XOR phải là “TRUE” để ngõ ra là “TRUE”.
  • 4. PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-4 Bộ đảo logic NOT Đối với lập tình FBD, ta có thể kéo công cụ “Negate binary input” từ thanh công cụ “Favorites” hay từ cây lệnh và sau đó thả nó lên một ngõ vào hay ngõ ra để tạo ra một bộ đảo logic trên bộ kết nối của hộp đó. Tiếp điểm NOT [LAD] chuyển đổi trạng thái logic của đầu vào dòng tín hiệu.  Nếu không có dòng tín hiệu vào trong tiếp điểm NOT, sẽ có dòng tín hiệu đi ra.  Nếu có dòng tín hiệu vào trong tiếp điểm NOT, sẽ không có dòng tín hiệu đi ra. Cuộn dây ngõ ra [LAD] Lệnh xuất cuộn dây sẽ ghi một giá trị cho một bit ngõ ra. Nếu bit ngõ ra ta chỉ ra sử dụng định danh bộ nhớ Q, thì sau đó CPU sẽ chuyển bit ngõ ra trong thanh ghi ảnh tiến trình về on hoặc off, thiết lập giá trị bit được gán bằng với trạng thái luồng tín hiệu. Các tín hiệu ngõ ra cho cơ cấu điều khiển được nối đến các đầu cực Q của S7 – 1200. Trong chế độ RUN, hệ thống CPU quét một cách liên tục các tín hiệu ngõ vào, xử lý các trạng thái ngõ vào theo chương trình logic, và sau đó tác động trở lại bằng cách thiết lập các giá trị trạng thái ngõ ra mới trong thanh ghi ngõ ra ảnh tiến trình. Sau mỗi chu trình thực thi chương trình, hệ thống CPU chuyển phản ứng trạng thái ngõ ra mới được lưu trữ trong thanh ghi ảnh tiến trình đến các đầu cực nối dây ngõ ra. Ta có thể xác định một kết quả ghi tức thời của một ngõ ra vật lý bằng cách sử dụng “:P” theo sau độ dịch chuyển Q [ví dụ “%Q3.4:P”]. Đối với một kết quả ghi tức
  • 5. PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-5 thời, các giá trị dữ liệu bit được ghi đến ngõ ra ảnh tiến trình và trực tiếp đến ngõ ra vật lý. Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả OUT Bool Bit được gán giá trị  Nếu có luồng tín hiệu chạy qua một cuộn dây ngõ ra, bit ngõ ra được đặt lên 1.  Nếu không có luồng tín hiệu chạy qua một cuộn dây ngõ ra, bit ngõ ra được đặt về 0.  Nếu có luồng tín hiệu chạy qua một cuộn dây ngõ ra đảo, bit ngõ ra được đặt về 0.  Nếu không có luồng tín hiệu chạy qua một cuộn dây ngõ ra đảo, bit ngõ ra được đặt lên 1. Hộp gán ngõ ra [FBD] Trong lập trình FBD, các cuộn dây LAD được chuyển đổi thành các hộp gán [= và /=] mà ta có thể định rõ một địa chỉ bit cho hộp ngõ ra. Các ngõ vào và ngõ ra của hộp có thể được kết nối với khối logic khác hay ta có thể nhập vào một địa chỉ bit. Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả OUT Bool Bit được gán giá trị  Nếu tín hiệu vào của hộp ngõ ra là 1, bit OUT được đặt lên 1.  Nếu tín hiệu vào của hộp ngõ ra là 0, bit OUT được đặt về 0.  Nếu tín hiệu vào của hộp ngõ ra đảo là 1, bit OUT được đặt về 0.  Nếu tín hiệu vào của hộp ngõ ra đảo là 0, bit OUT được đặt lên 1.
  • 6. PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-6 5.1.1.1. Các lệnh Set [đặt] và Reset [đặt lại]. S và R: Set và Reset 1 bit  Khi lệnh S [Set] được kích hoạt, giá trị dữ liệu ở địa chỉ OUT được đặt lên 1. Khi lệnh S không được kích hoạt, ngõ ra OUT không bị thay đổi.  Khi lệnh R [Reset] được kích hoạt, giá trị dữ liệu ở địa chỉ OUT được đặt về 0. Khi lệnh R không được kích hoạt, ngõ ra OUT không bị thay đổi.  Những lệnh này có thể được đặt tại bất cứ vị trí nào trong mạch. Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả IN Bool Vị trí bit được giám sát OUT Bool Vị trí bit được đặt hoặc đặt lại SET_BF và RESET_BF: Set và Reset một trƣờng bit Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả n Constant Số lượng các bit để ghi OUT Phần tử của một mảng Boolean Phần tử bắt đầu của một trường bit được đặt hay đặt lại. Ví dụ

    MyArray[3]

  • 7. PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-7  Khi SET_BF được kích hoạt, một giá trị dữ liệu bằng 1 được gán cho “n” bit bắt đầu tại địa chỉ OUT. Khi SET_BF không được kích hoạt, địa chỉ OUT không bị thay đổi.  RESET_BF ghi một giá trị dữ liệu bằng 0 đến “n” bit bắt đầu tại địa chỉ OUT. Khi RESET_BF không được kích hoạt, địa chỉ OUT không bị thay đổi.  Những lệnh này phải là lệnh nằm về bên phải trong một nhánh. RS và SR: các mạch chốt của bit set trội và reset trội RS là một mạch chốt set trội mà set chiếm ưu thế. Nếu tín hiệu set [S1] và reset [R] đều là đúng, địa chỉ ngõ ra OUT sẽ bằng 1. SR là một mạch chốt reset trội mà reset chiếm ưu thế. Nếu tín hiệu set [S] và reset [R1] đều là đúng thì địa chỉ ngõ ra OUT sẽ là 0. Thông số OUT định rõ địa chỉ bit được set hay reset. Ngõ ra OUT tùy chọn [Q ] phản ánh trạng thái tín hiệu của địa chỉ OUT. Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả S, S1 Bool Ngõ vào set; số “1” biểu thị sự ưu thế R, R1 Bool Ngõ vào reset; số “1” biểu thị sự ưu thế OUT Bool Ngõ ra của bit được gán “OUT” Q Bool Trạng thái kèm theo của bit “OUT”
  • 8. PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-8 Lệnh S1 R Bit “OUT” RS 0 0 Trạng thái kề trước 0 1 0 1 0 1 1 1 1 S R1 Bit “OUT” SR 0 0 Trạng thái kề trước 0 1 0 1 0 1 1 1 0 5.1.1.2. Các lệnh ngưỡng dương và âm. Các bộ dò quá độ dƣơng và âm
  • 9. PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-9 Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả M_BIT Bool Bit nhớ trong đó trạng thái kề trước của ngõ vào được lưu trữ IN Bool Bit ngõ vào mà ngưỡng quá độ của nó là dùng để phát hiện OUT Bool Bit ngõ ra, cho biết một ngưỡng quá độ đã được phát hiện CLK Bool Luồng tín hiệu hay bit ngõ vào mà ngưỡng quá độ của chúng là dùng để phát hiện Q Bool Ngõ ra biểu thị một ngưỡng đã được phát hiện Tiếp điểm P [LAD]: trạng thái của tiếp điểm này là “TRUE” khi một sự quá độ dương [từ OFF sang ON] được phát hiện trên bit “IN” được gán. Trạng thái logic của tiếp điểm sau đó được kết hợp với dòng tín hiệu trong mạch để thiết lập trạng thái ngõ ra của dòng tín hiệu. Tiếp điểm P có thể được định vị tại bất kỳ vị trí nào trong mạch, ngoại trừ vị trí kết thúc của một nhánh. Tiếp điểm N [LAD]: trạng thái của tiếp điểm này là “TRUE” khi một sự quá độ âm [từ ON sang OFF] được phát hiện trên bit được gán. Trạng thái logic của tiếp điểm sau đó được kết hợp với dòng tín hiệu trong mạch để thiết lập trạng thái ngõ ra của dòng tín hiệu. Tiếp điểm N có thể được định vị tại bất kỳ vị trí nào trong mạch, ngoại trừ vị trí kết thúc của một nhánh. Hộp P [FBD]: trạng thái logic ngõ ra là “TRUE” khi một sự quá độ dương [từ OFF sang ON] được phát hiện trên bit ngõ vào được gán. Hộp P chỉ có thể được định vị tại vị trí bắt đầu của một nhánh. Hộp N [FBD]: trạng thái logic ngõ ra là “TRUE” một sự quá độ âm [từ ON sang OFF] được phát hiện trên bit ngõ vào được gán. Hộp N chỉ có thể được định vị tại vị trí bắt đầu của một nhánh. Cuộn dây P [LAD]: bit được gán “OUT” là “TRUE” khi một sự quá độ dương [từ OFF sang ON] được phát hiện trên dòng tín hiệu đi vào cuộn dây. Dòng tín hiệu trong mạch luôn chạy xuyên qua cuộn dây, đóng vai trò như trạng thái ngõ ra dòng tín hiệu. Cuộn dây P có thể được định vị tại bât kỳ vị trí nào trong mạch.
  • 10. PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-10 Cuộn dây N [LAD]: bit được gán “OUT” là “TRUE” khi một sự quá độ âm [từ ON sang OFF] được phát hiện trên dòng tín hiệu đi vào cuộn dây. Dòng tín hiệu trong mạch luôn chạy xuyên qua cuộn dây, đóng vai trò như trạng thái ngõ ra dòng tín hiệu. Cuộn dây N có thể được định vị tại bât kỳ vị trí nào trong mạch. Hộp P= [FBD]: bit được gán “OUT” là “TRUE” khi một sự quá độ dương [từ OFF sang ON] được phát hiện trên trạng thái logic tại kết nối ngõ vào của hộp hoặc trên sự gán bit ngõ vào, nếu hộp này được định vị tại điểm khởi đầu của một nhánh. Trạng thái logic ngõ vào luôn chạy xuyên qua hộp giống như trạng thái logic ngõ ra. Hộp P= có thể được định vị tại bất kỳ vị trí nào trong nhánh. Hộp N= [FBD]: bit được gán “OUT” là “TRUE” khi một sự quá độ âm [từ ON sang OFF] được phát hiện trên trạng thái logic tại kết nối ngõ vào của hộp hoặc trên sự gán bit ngõ vào, nếu hộp này được định vị tại điểm khởi đầu của một nhánh. Trạng thái logic ngõ vào luôn chạy xuyên qua hộp giống như trạng thái logic ngõ ra. Hộp N= có thể được định vị tại bất kỳ vị trí nào trong nhánh. P_TRIG [LAD/FBD]: dòng tín hiệu ngõ ra Q hoặc trạng thái logic là “TRUE” khi một sự quá độ dương [từ OFF sang ON] được phát hiện trên trạng thái ngõ vào CLK [FBD] hay trên dòng tín hiệu CLK [LAD]. Trong ngôn ngữ LAD, lệnh P_TRIG không thể được định vị tại vị trí khởi đầu hay kết thúc của một mạch. Trong ngôn ngữ FBD, lệnh P_TRIG có thể được định vị tại bất kỳ vị trí nào, ngoại trừ vị trí cuối của một nhánh. N_TRIG [LAD/FBD]: dòng tín hiệu ngõ ra Q hoặc trạng thái logic là “TRUE” khi một sự quá độ âm [từ ON sang OFF] được phát hiện trên trạng thái ngõ vào CLK [FBD] hay trên dòng tín hiệu CLK [LAD]. Trong ngôn ngữ LAD, lệnh N_TRIG không thể được định vị tại vị trí khởi đầu hay kết thúc của một mạch. Trong ngôn ngữ FBD, lệnh N_TRIG có thể được định vị tại bất kỳ vị trí nào, ngoại trừ vị trí cuối của một nhánh. Tất cả các lệnh ngưỡng sử dụng một bit nhớ [M_BIT] để lưu trữ trạng thái kề trước của tín hiệu ngõ vào đang được giám sát. Một ngưỡng được phát hiện bằng cách so sánh trạng thái của tín hiệu ngõ vào với trạng thái của bit nhớ. Nếu các trạng thái cho biết rằng một sự thay đổi của tín hiệu theo hướng cần quan tâm thì sau đó một
  • 11. PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-11 ngưỡng được thuật lại bằng việc ghi giá trị ngõ ra “TRUE”. Nếu không, ngõ ra được ghi là “FALSE”. Lƣu ý Các lệnh ngưỡng sẽ đánh giá các giá trị của ngõ vào và bit nhớ trong mỗi lần chúng được thực thi, kể cả lần thực thi đầu tiên. Ta phải tính đến các trạng thái ban đầu của ngõ vào và bit nhớ trong thiết kế chương trình để cho phép hay để tránh sự phát hiện ngưỡng trên lần quét đầu tiên. Do bit nhớ phải được duy trì từ một lần thực thi đến lần thực thi tiếp theo, ta nên dùng một bit đơn nhất cho mỗi lệnh ngưỡng, và không nên dùng bit này tại bất kỳ vị trí nào khác trong chương trình. Ngoài ra ta còn nên tránh bộ nhớ tạm thời và bộ nhớ mà có thể bị tác động đến bởi những hàm hệ thống khác, ví dụ như một cập nhật I/O. Chỉ sử dụng bộ nhớ M, bộ nhớ DB tổng thể hay bộ nhớ Static [trong DB mẫu] cho việc gán vùng nhớ M_BIT.
  • 12. PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-12 5.1.2. Các bộ định thì [Timer]. Ta sử dụng các lệnh định thì để tạo ra các trì hoãn thời gian được lập trình.  TP : bộ định thì xung phát ra một xung với bề rộng xung được đặt trước.  TON : ngõ ra của bộ định thì ON – delay Q được đặt lên ON sau một sự trì hoãn thời gian đặt trước.  TOF : ngõ ra Q của bộ định thì OFF – delay được đặt lại về OFF sau một sự trì hoãn thời gian đặt trước.  TONR: ngõ ra bộ định thì có khả năng nhớ ON – delay được đặt lên ON sau một trì hoãn thời gian đặt trước. Thời gian trôi qua được tích lũy qua nhiều giai đoạn định thì cho đến khi ngõ vào R được sử dụng để đặt lại thời gian trôi qua.  RT : đặt lại một bộ định thì bằng cách xóa dữ liệu thời gian được lưu trữ trong khối dữ liệu tức thời của bộ định thì xác định. Mỗi bộ định thì sử dụng một cấu trúc được lưu trữ trong một khối dữ liệu nhằm duy trì dữ liệu định thì. Ta gán giá trị khối dữ liệu khi lệnh định thì được đặt trong trình soạn thảo. Khi ta đặt các lệnh định thì trong một khối hàm, ta có thể lựa chọn tùy chọn khối dữ liệu Multi – instance, các tên cấu trúc định thì có thể khác nhau với những cấu trúc dữ liệu riêng biệt, nhưng dữ liệu định thì được chứa trong một khối dữ liệu đơn và không cần một khối dữ liệu riêng biệt cho mỗi bộ định thì. Điều này làm giảm thời gian xử lý và nơi lưu trữ cần thiết cho việc xử lý các bộ định thì. Không có mối tương tác giữa những cấu trúc dữ liệu định thì trong khối dữ liệu Multi – instance được chia sẻ. Các bộ định thì TP, TON và TOF có các thông số ngõ vào và ngõ ra giống nhau.
  • 13. PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-13 Bộ định thì TONR có thông số ngõ vào đặt lại được thêm vào R. Ta tạo ra một “Timer name” riêng chỉ định Data Block định thì và miêu tả mục đích của bộ định thì này trong chu trình. Lệnh RT đặt lại dữ liệu định thì cho bộ định thì được chỉ định. Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả IN Bool Ngõ vào bộ định thì cho phép R Bool Đặt lại thời gian trôi qua của TONR về 0 PT Bool Ngõ vào giá trị thời gian đặt trước Q Bool Ngõ ra bộ định thì ET Time Ngõ ra giá trị thời gian trôi qua Khối dữ liệu định thì DB Chỉ ra bộ định thì nào để đặt lại với lệnh RT Thông số IN khởi động và dừng các bộ định thì:  Sự quá độ từ 0 lên 1 của thông số IN làm khởi động các bộ định thì TP, TON và TONR.  Sự quá độ từ 1 về 0 của thông số IN làm khởi động bộ định thì TOF. Bảng dưới đây thể hiện tác động của những sự thay đổi giá trị trong các thông số PT và IN.
  • 14. PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-14 Bộ định thì Những thay đổi trong các thông số PT và IN TP  Thay đổi PT không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành.  Thay đổi IN không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành. TON  Thay đổi PT không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành.  Thay đổi IN sang “FALSE”, trong khi bộ định thì vận hành, sẽ đặt lại và dừng bộ định thì. TOF  Thay đổi PT không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành.  Thay đổi IN sang “TRUE”, trong khi bộ định thì vận hành, sẽ đặt lại và dừng bộ định thì. TONR  Thay đổi PT không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành, nhưng có ảnh hưởng khi định thì khôi phục lại.  Thay đổi IN sang “FALSE”, trong khi bộ định thì vận hành, sẽ dừng bộ định thì nhưng không đặt lại bộ định thì. Thay đổi IN trở lại sang “TRUE” sẽ làm bộ định thì bắt đầu tính toán thời gian từ giá trị thời gian được tích lũy.
  • 15. PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-15 Các giá trị TIME. Các giá trị PT [preset time – thời gian đặt trước] và ET [elapsed time – thời gian đã trôi qua] được lưu trữ trong bộ nhớ như các số nguyên double có dấu, tượng trưng cho những mili giây thời gian. Dữ liệu TIME sử dụng bộ định danh T# và có thể được nhập vào như một đơn vị thời gian thuần túy “T

    200ms” hay như các đơn vị thời gian phức hợp “T

    2s_200ms”. Kiểu dữ liệu Kích cỡ Phạm vi số hợp lệ TIME 32 bit T#-24d_20h_31m_23s_648ms đến T

    24d_20h_31m_23s_647ms – 2.147.483.648 ms đến + 2.147.483.647 ms Lƣu ý Vùng giá trị âm của kiểu dữ liệu TIME được thể hiện ở trên không thể được sử dụng với các lệnh định thì. Các giá trị PT [thời gian đặt trước] âm được đặt về 0 khi lệnh định thì được thực thi. ET [thời gian đã trôi qua] luôn luôn là một giá trị dương.

  • 16. PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-16
  • 17. PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-17 5.1.3. Các bộ đếm [Counter]. 5.1.3.1. Các bộ đếm. Ta sử dụng các lệnh bộ đếm để đếm các sự kiện chương trình bên trong và các sự kiện xử lý bên ngoài:  CTU: bộ đếm đếm lên.  CTD: bộ đếm đếm xuống.  CTUD: bộ đếm đếm lên và xuống. Mỗi bộ đếm sử dụng một cấu trúc được lưu trữ trong một khối dữ liệu nhằm duy trì dữ liệu đếm. Ta gán giá trị khối dữ liệu khi lệnh đếm được đặt trong trình soạn thảo. Các lệnh này sử dụng các bộ đếm phần mềm với tốc độ đếm cực đại bị giới hạn bởi tốc độ sự thực thi của OB mà nó được chứa trong đó. OB mà các lệnh được đặt trong nó phải được thực thi thường xuyên đủ để phát hiện tất cả các chuyển đổi của các ngõ vào CU hay CD. Khi đặt các lệnh bộ đếm vào trong một khối hàm, ta có thể lựa chọn tùy chọn khối dữ liệu Multi – instance, các tên gọi cấu trúc bộ đếm có thể khác với các cấu trúc dữ liệu riêng biệt, nhưng dữ liệu bộ đếm thì được chứa trong một khối dữ liệu đơn và không cần một khối dữ liệu riêng biệt cho mỗi bộ đếm. Điều này làm giảm thời gian xử lý và giảm nơi lưu trữ dữ liệu cần cho các bộ đếm. Không có mối tương tác nào giữa những cấu trúc dữ liệu bộ đếm trong khối dữ liệu Multi – instance được chia sẻ. Lựa chọn kiểu dữ liệu giá trị đếm từ danh sách thả xuống dưới tên hộp. Ta tạo ra một “Counter name” riêng chỉ định Data Block bộ đếm và miêu tả mục đích của bộ đếm này trong chu trình.
  • 18. PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-18 Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả CU, CD Bool Đếm lên hay đếm xuống, bởi một lần đếm R [CTU, CTUD] Bool Đặt lại giá trị đếm về 0 LOAD [CTD, CTUD] Bool Nạp điều khiển cho giá trị đặt trước PV SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt Giá trị đếm đặt trước Q, QU Bool Đúng nếu CV >= PV QD Bool Đúng nếu CV = IN1 lớn hơn hay bằng IN2 IN1 lớn hơn IN2 < IN1 nhỏ hơn IN2 Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả IN1, IN2 SInt, Int, Dint, USInt, UInt, UDInt, Real, LReal, String, Char, Time, DTL, Constant Các giá trị để so sánh
  • 31. PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-31 Các lệnh “IN_RANGE” và “OUT_RANGE” Ta sử dụng các lệnh IN_RANGE và OUT_RANGE để kiểm tra trong trường hợp một giá trị ngõ vào nằm trong hay nằm ngoài mức giá trị được định sẵn. Nếu sự so sánh là “TRUE” thì ngõ ra của hộp là “TRUE”. Các thông số ngõ vào MIN, VAL và MAX phải có cùng kiểu dữ liệu. Sau khi nhấp chuột lên lệnh trong trình soạn thảo chương trình, ta có thể lựa chọn kiểu dữ liệu từ các trình đơn thả xuống. Kiểu quan hệ Sự so sánh là đúng nếu: IN_RANGE MIN

Chủ Đề