Căn cước công dân làm trong bao lâu thì có

Người dân nhận thẻ CCCD

Từ khi Bộ Công an đang tiến hành cấp Căn cước công dân gắn chip, nhiều người dân đã "hăm hở" đi làm ngay. Thế nhưng, sau 7,8 tháng, thẻ vẫn "bặt vô âm tín". Trong khi đó, những người mới làm hầu hết đã nhận được. Vậy khi làm Căn cước đã lâu nhưng chưa được trả, có nên đi làm lại?

Làm Căn cước đã lâu nhưng chưa được trả, có nên đi làm lại?

Tiến độ làm CCCD đang được đẩy nhanh

Để trả lời cho câu hỏi này, trước tiên các bạn tham khảo điều Điều 23 Luật Căn cước công dân quy định các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:

a] Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;

b] Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

c] Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

đ] Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

e] Khi công dân có yêu cầu.

2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

d] Xác định lại giới tính, quê quán;

a] Bị mất thẻ Căn cước công dân;

b] Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

Người dân đi làm CCCD

Từ đó, nếu bạn đã làm thẻ nhưng chờ quá lâu vẫn chưa nhận được thì bạn có thể đi xin cấp thẻ mới. Bởi pháp luật quy định rõ thẻ có thể được cấp theo yêu cầu của công dân.

Cũng theo trang Hiểu luật thì nhiều địa phương như Hà Nội thông báo những người đã làm Căn cước công dân gắn chip năm 2021 nhưng chưa nhận được thẻ cần đi làm lại thẻ.

Bao lâu nhận được thẻ CCCD?

Theo Điều 25 Luật Căn cước công dân, thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như sau:

- Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

- Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.

Như vậy, nếu chưa nhận được thẻ và cảm thấy đã chờ quá lâu, bạn có thể đi xin cấp thẻ mới.

Nguồn: Hieuluat

Xem thêm:

  • Cách tra cứu tiến độ cấp Căn cước công dân gắn chip bằng Zalo cho bạn
  • Chưa nhận được Căn cước công dân gắn chip qua bưu điện phải làm sao?
  • Cách kiểm tra Căn cước công dân gắn chip làm xong chưa bằng Zalo
  • Cách kiểm tra CCCD gắn chip đã làm xong chưa tại nhà cực đơn giản
  • Hướng dẫn cách quét thông tin trên Căn cước công dân cực kỳ dễ dàng

Thẻ Căn cước công dân gắn chip có thời hạn sử dụng bao lâu đang là câu hỏi băn khoăn và đang được quan tâm của rất nhiều người dân. Cũng như Căn cước công dân mã vạch đã cấp trước đây, Căn cước công dân gắn chip cũng có thời hạn nhất định theo độ tuổi. Bài viết này, hãy cùng mình tìm hiểu thời hạn của Căn cước công dân gắn chip nhé!

Xem thêm: Cách tra cứu mã định danh cá nhân bằng điện thoại hay máy tính cực đơn giản

Thời hạn của Căn cước công dân gắn chip

Theo thông tin mới nhất từ trang báoLao Động,quy định của Luật căn cước công dân 2014, bộ Công an đã cho ban hành mẫu thẻ căn cước công dân gắn chip có thời han sử dụng theo nguyên tắc của Điều 21 Luật căn cước công dân 2014 như sau:

- Thẻ căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

- Trường hợp thẻ căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Quy định nêu trên cho thấy, căn cước công dân dù là mã vạch hay gắn chip đều có thời hạn sử dụng đến khi người được cấp đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Nhưng nếu đã được cấp trong 02 năm trước các mốc tuổi này, thì vẫn được sử dụng đến mốc tuổi tiếp theo.

Ví dụ: Anh A sinh ngày 10/05/2000, đi làm căn cước công dân gắn chip năm 2021 [khi anh đang 21 tuổi]; thì thẻ căn cước của anh này có giá trị sử dụng đến ngày 10/05/2025 [khi anh đủ 25 tuổi].

Tuy nhiên, nếu anh A này đi làm năm 2024 [khi anh đang 24 tuổi]; thì thẻ căn cước của anh ấy có giá trị sử dụng đến 10/05/2040 [khi anh đủ 40 tuổi].

Ảnh minh họa [ảnh: Lao Động]

Nếu trong trường hợp công dân đó đã đủ 60 tuổi, tính đến thời điểm cấp thẻ, thì thời hạn sử dụng thẻ của họ là đến suốt đời, tức được sử dụng cho đến khi người đó mất mà không cần làm thủ tục đổi thẻ bất cứ lần nào nữa, trừ trường hợp thẻ bị mất, hoặc bị hư hỏng…

Những người đi làm Căn cước công dân gắn chip khi đủ 58 tuổi cũng được sử dụng thẻ cho đến khi qua đời, mà không cần phải đi đổi thẻ ở mốc đủ 60 tuổi.

Những người trên 60 tuổi đang sử dụng căn cước công dân mã vạch thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi qua đời, mà không bắt buộc phải đổi sang căn cước công dân gắn chip.

Ảnh minh họa [ảnh: Lao Động]

Thời hạn sử dụng của thẻ căn cước công dân mã vạch đã cấp trước đây theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA và Luật Căn cước công dân 2014 quy định là:

- CMND, căn cước công dân mã vạch đã cấp trước khi địa phương triển khai cấp thẻ căn cước công dân gắn chip thì vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn.

Vì vậy, người dân có CMND, căn cước công dân đã cấp theo mẫu cũ nếu chưa hết hạn thì không bắt buộc phải đổi sang căn cước công dân gắn chip.

Bạn đã nắm rõ thời hạn của Căn cước công dân gắn chip chưa?

Xem thêm:

  • Làm gì khi thẻ căn cước công dân gắp chip sai thông tin?
  • Ba giấy tờ quan trọng cần hoàn thiện trước 31/12, định không thể thiếu
  • Căn cước công dân [CCCD] gắn chip: Thông tin, hướng dẫn, cách kiểm tra
  • Cách thay đổi địa chỉ nhận CCCD gắn chip qua bưu điện miễn phí
  • Hướng dẫn cách quét thông tin trên Căn cước công dân cực kỳ dễ dàng

Mục lục bài viết

  • 1. Cơ sở pháp lý cấp căn cước công dân:
  • 2. Quy định cấp đổi, căn cước công dân
  • 3. Căn cước công dân sẽ làm trong thời hạn bao nhiêu ngày ?
  • 4. Khi cấp căn cước công dân thì có cần phải đi đính chính những giấy tờ sử dụng CMND không?
  • 5. Trình tựđăng ký cấp căn cước công dân

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đếnCông ty Luật MinhKhuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý cấp căn cước công dân:

Luật Căn cước công dân năm 2014

2. Quy định cấp đổi, căn cước công dân

Về độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân, Điều 21 Luật Căn cước công dân năm 2014 có quy định sau:

1.Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Đối chiếu với quy định tại Khoản 1 Điều 21, tuổi quy định để đổi lại thẻ căn cước công dân lần hailà 40 tuổi. Bạn làm thẻ căn cước công dân năm 39 tuổi, theo quy định tại Khoản 2 Điều 21, bạn thuộc trường hợp cấp thẻ căn cước công dân [CCCD] trong thời hạn 02 năm trước tuổi quy định [40 tuổi] nên thẻ của bạn vẫn còn giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo tức là đến 60 tuổi.

Như vậy, trường hợp của bạn sẽ không phải đi đổi lại thẻ căn cước công dân vào năm 40 tuổi.

3. Căn cước công dân sẽ làm trong thời hạn bao nhiêu ngày ?

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý Căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:

- Trường hợp cấp mới, cấp đổi:

+ Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc;

+ Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc;

+ Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.

- Trường hợp cấp lại:

+ Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc;

+ Tại thành phố, thị xã và các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.

Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước công dân, theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, trong thời gian tới, thời hạn cấp thẻ Căn cước công dân có thể được rút ngắn hơn.

Hiện nay, cả nước đã tiến hành cấp căn cước công dângắn chip. Tuy nhiên, theo phản ánh của người dân, không ít địa phương không trả căn cước công dân cho người dân theo đúng thời hạn nêu trên.

Có thể lý giải tình trạng này là do việc cấp căn cước công dân gắn chip mới được thực hiện nên máy móc đang trong thời gian hoàn thiện, hệ thống cấp căn cước công dân gắn chip liên tục được sửa chữa, nâng cấp, cài đặt lại phần mềm... khiến cho việc làm căn cước công dân bị chậm trễ. Đồng thời, số lượng người yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân quá lớn nên dẫn đến các cơ quan có thẩm quyền trở nên quá tải.

Vì thế, thời gian trả thẻ căn cước công dân có thể kéo dài hơn so với quy định của Luật.

Ví dụ : Thời hạn để cấp thẻ Căn cước công dân tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi theo Quy định tại Điều 25 Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân của Luật Căn cước công dân năm 2014 ký ngày 20 tháng 11 năm 2014;

4. Khi cấp căn cước công dân thì có cần phải đi đính chính những giấy tờ sử dụng CMND không?

Cập nhật thông tin tài khoản ngân hàng

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, khi thực hiện các giao dịch tại ngân hàng, người dân bắt buộc xuất trình giấy tờ tùy thân có ảnh như chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn...

Vì thế, khi đổi chứng minh nhân dân [CMND] sang căn cước công dân, đặc biệt đổi chứng minh nhân dân 9 số sang căn cước công dân sẽ bị đổi số, các thông tin của người dân tại ngân hàng sẽ không khớp với giấy tờ tùy thân. Người dân phải xuất trình thêm giấy xác nhận số chứng minh nhân dân cũ hoặc chứng minh nhân dâncũ đã cắt góc để ngân hàng đối chiếu thông tin, xác nhận đúng chủ tài khoản nhằm thực hiện các giao dịch [đặc biệt là rút tiền].

Nếu hai giấy tờ trên bị mất, ngân hàng sẽ phảitừ chối giao dịch do không xác nhận được nhân thân của chủ tài khoản.

Vì thế, để tránh gặp phiền phức khi mỗi lần đến ngân hàng làm việc đều phải mang giấy xác nhận chứng minh nhân dân hoặc chứng minh nhân dân đã cắt góc, người dân nên tiến hành cập nhật ngay thông tin về căn cước công dân mới của mình.

Thủ tục cập nhật thông tin tại ngân hàng khá đơn giản, công dân mang theo giấy xác nhận số chứng minh nhân dân 9 số hoặc chứng minh nhân dân đã cắt góc, thẻ căn cước công dân mới được cấp đến ngân hàng mà mình mở tài khoản, điền tờ khai là sẽ được giải quyết.

Lưu ý: Người đang sử dụng số chứng minh nhân dân 12 số, căn cước công dân mã vạch khi đổi qua căn cước công dân gắn chíp thì không cần thực hiện thủ tục đổi/cập nhật nêu trên do không việc đổi sang căn cước công dân gắn chíp không làm thay đổi sổ định danh của cá nhân [Trừ trường hợp trước đó có đổi từ chứng minh nhân dân 9 số qua chứng minh nhân dân 12 số/căn cước công dân mã vạch mà đến hiện tại vẫn chưa cập nhật thông tin].

Sửa đổi thông tin trên hộ chiếu

Khi người dân đổi chứng minh nhân dân 9 số sang căn cước công dân gắn chip, số thẻ chứng minh nhân dân sẽ bị thay đổi, chuyển từ 9 số sang 12 số. Người dân được cấp giấy xác nhận chứng minh nhân dân cũ khi làm thủ tục này.

Giấy xác nhận chứng minh nhân dân này được sử dụng khi thực hiện các giao dịch trong nước. Tuy nhiên, đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh, có thể bị cán bộ hải quan các nước làm khó nếu thấy thông tin trên căn cước công dân và hộ chiếu không khớp nhau.

Vì thế, ngay sau khi được cấp căn cước công dân và giấy xác nhận chứng minh nhân dân cũ, người dân cần tiến hành đi sửa đổi các thông tin trên hộ chiếu.

Việc sửa thông tin trên hộ chiếu khi thay đổi số chứng minh nhân dân được hướng dẫn cụ thể tại Điều 6, 7, 8 Thông tư29/2016/TT-BCA.

Sửa thông tin sổ bảo hiểm xã hội

TheoQuyết định1035/QĐ-BHXHvề mẫu sổ bảo hiểm xã hội, trang 2 sổ bảo hiểm xã hội có ghi thông tin số chứng minh nhân dân/hộ chiếu/ thẻ căn cước của người tham gia. Trường hợp người tham gia vừa có chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước thì ghi theo thứ tự ưu tiên chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước.

Mặt khác, theoĐiều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH,việc đổi hoặc điều chỉnh nội dung trên sổ bảo hiểm xã hội thực hiện trong các trường hợp sau:

- Cấp lại sổ bảo hiểm xã hội do mất, hỏng

- Thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ bảo hiểm xã hội...

Tuy nhiên, trước đó, Công văn3835/BHXH-CSTdo Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành về việc sai sót các tiêu thức giữa sổ BHXH và chứng minh nhân dân có nêu:

Nếu người tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp có thay đổi các nội dung như số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú thì không phải cấp lại sổ BHXH.

Số chứng minh nhân dân hay số Căn cước công dân là một trong những tiêu thức quản lý đối tượng của cơ quan BHXH. Chính vì vậy, người lao động cần làm thủ tục điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để cơ quan bảo hiểm xã hội cập nhật, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu.

Thông báo với cơ quan thuế

Căn cứ theo quy định tạikhoản 2 Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế [chứng minh nhân dân, căn cước công dân...] thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.

Tuy nhiên, cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dânkhi được cấp thẻ căn cước công dân lại không thuộc trường hợp bị xử phạt theoNghị định125/2020/NĐ-CP. Vì thế, người dân có thể thông báo hoặc không thông báo với cơ quan thuế khi đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân gắn chip.

Cập nhật thông tin sổ đỏ

Theokhoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMTquy định:

“Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất”.

Theo quy định trên thì thay đổi số chứng minh nhân dân sangcăn cước công dânđược thực hiện theo nhu cầu của người sử dụng đất chứ không bắt buộc.

Tuy nhiên, trên thực tế nhiều trường hợp khi số căn cước công dân đang sử dụng khác với số ghi trong Giấy chứng nhận vẫn bị làm khó khi chuyển nhượng, tặng cho. Mặc dù, trong trường hợp này, người sử dụng đất có quyền yêu cầu cơ quan thực hiện trả lời bằng văn bản về lý do từ chối thực hiện, nếu không sẽ khiếu nại hoặc khởi kiện nhưng việc cập nhật số căn cước công dân mới trên sổ đỏ sẽ tránh làm mất thời gian khi khiếu nại, khởi kiện...

5. Trình tựđăng ký cấp căn cước công dân

- Bước 1: Công dân đến địa điểm làm thủ tục cấp Căn cước công dân hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp công dân không đủ điều kiện đổi thẻ Căn cước công dân thì từ chối tiếp nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp công dân đủ điều kiện đổi thẻ Căn cước công dân thì thực hiện các bước sau.

- Bước 2: Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân.

+ Trường hợp thông tin công dân không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân.

+ Trường hợp thông tin công dân có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân.

- Bước 3: Tiến hành thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung của công dân.

- Bước 4: In Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân chuyển cho công dân kiểm tra, ký xác nhận; in Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư [nếu có] cho công dân kiểm tra, ký xác nhận.

- Bước 5: Thu Căn cước công dân cũ, thu lệ phí [nếu có] và cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho công dân [Mẫu CC03 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an].

- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần [trừ ngày lễ, tết].

- Bước 6: Nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗtrợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệLuật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoạigọi ngay:1900.6162để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác, trân trọng cảm ơn!

Video liên quan

Chủ Đề