Chi phí mở thư bảo lãnh thanh toán năm 2024

Theo đó, tương tự với hoạt động bảo lãnh ngân hàng thì bảo lãnh thanh toán là một cam kết thanh toán thay bởi một bên thứ ba [thường là tổ chức tín dụng] nhằm đảm bảo việc thanh toán một khoản tiền nhất định theo các điều khoản và điều kiện đã được thỏa thuận.

Như vậy, bảo lãnh thanh toán LC là một hình thức bảo lãnh thanh toán quốc tế qua thư tín dụng phổ biến trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Bảo lãnh thanh toán LC là hình thức mà Ngân hàng sẽ thay mặt bên nhập khẩu cam kết với bên xuất khẩu hoặc nhà cung cấp hàng hoá thanh toán trong thời gian quy định. Việc thanh toán sẽ được thực hiện khi bên xuất khẩu xuất trình được những chứng từ phù hợp với quy định tại thư tín dụng theo yêu cầu của bên nhập khẩu.

Lưu ý, nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Bảo lãnh thanh toán LC là gì? Điều kiện để được ngân hàng bảo lãnh thanh toán là gì? [Hình từ Internet]

Điều kiện để được ngân hàng bảo lãnh thanh toán là gì?

Căn cứ Điều 11 Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định về điều kiện để được ngân hàng bảo lãnh thanh toán như sau:

Yêu cầu đối với khách hàng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a] Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b] Nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ tài chính hợp pháp;
c] Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh cho nghĩa vụ thanh toán trái phiếu của các doanh nghiệp phát hành với mục đích: cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành; góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp khác và tăng quy mô vốn hoạt động.

Như vậy, ngân hàng sẽ xem xét bảo lãnh cho các khách hàng đáp ứng được các điều kiện sau đây:

- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự;

- Nghĩa vụ được bảo lãnh phải là nghĩa vụ tài chính hợp pháp;

- Được ngân hàng cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền mà ngân hàng phải thanh toán thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Phí bảo lãnh thanh toán tại ngân hàng hiện nay được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 19 Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định về phí bảo lãnh thanh toán như sau:

Phí bảo lãnh
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng và các bên liên quan [nếu có]. Trong trường hợp bảo lãnh đối ứng hoặc xác nhận bảo lãnh, mức phí bảo lãnh do các bên thỏa thuận.
2. Trường hợp thực hiện đồng bảo lãnh, các bên tham gia đồng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh cho mỗi bên đồng bảo lãnh.
3. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc tại thời điểm thông báo thu phí.
5. Các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí bảo lãnh.

Như vậy, mức phí bảo lãnh sẽ được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận, cụ thể như sau:

- Ngân hàng thỏa thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng và các bên liên quan;

- Trường hợp bảo lãnh đối ứng hoặc xác nhận bảo lãnh, mức phí bảo lãnh do các bên thỏa thuận;

- Trường hợp đồng bảo lãnh, các bên tham gia đồng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh cho mỗi bên đồng bảo lãnh;

- Trường hợp bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì ngân hàng thỏa thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Trong trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, thì các bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc tại thời điểm thông báo thu phí.

Bảo lãnh ngân hàng giúp các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi hơn, đồng thời thể hiện mức độ uy tín của công ty. Qua đó, nhà đầu tư sẽ có những đánh giá khách quan hơn về doanh nghiệp. Vậy bảo lãnh ngân hàng là gì? Có bao nhiêu loại bảo lãnh ngân hàng và cách tính phí của loại dịch vụ này như thế nào? Hãy cùng Webketoan tìm hiểu kỹ hơn thông qua bài viết sau đây!

Bảo lãnh ngân hàng là gì?

Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cung cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng [bên bảo lãnh] sẽ cam kết với bên có quyền [bên nhận bảo lãnh] về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng [bên được bảo lãnh] khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết. Khách hàng phải nhận nợ, hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.

Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng

Bảo lãnh ngân hàng là một loại hình dịch vụ với tính chất đặc thù nên không chỉ có những đặc điểm chung của các hình thức bảo lãnh mà còn đi kèm với một số đặc điểm riêng khác để phân biệt, cụ thể:

  • Đây là một loại giao dịch [hành vi] thương mại mang tính đặc thù.
  • Hoạt động bảo lãnh ngân hàng thường được thực hiện bởi các tổ chức tín dụng, đặc biệt là ngân hàng.
  • Trong bảo lãnh ngân hàng, tổ chức tín dụng không chỉ đóng vai trò là người bảo lãnh mà còn có tư cách như một doanh nghiệp ngân hàng.
  • Trong các giao dịch để thực hiện việc bảo lãnh ngân hàng thường tồn tại hai loại hợp đồng, bao gồm hợp đồng dịch vụ bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh/cam kết bảo lãnh. Mặc dù hai hợp đồng này có mối liên quan và ảnh hưởng lẫn nhau, tuy nhiên xét về mặt thực tế, chúng vẫn có tính độc lập về phía chủ thể cũng như quyền, nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể.
  • Giao dịch bảo lãnh ngân hàng không chỉ là một giao dịch hai bên hoặc ba bên, mà là một giao dịch kép.
  • Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng sẽ được xác lập và thực hiện dựa trên chứng từ. Tính chất chứng từ của bảo lãnh ngân hàng thể hiện khi tổ chức tín dụng phát hành cam kết bảo lãnh [thư bảo lãnh], người nhận bảo lãnh thực hiện quyền yêu cầu, tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh, tất cả những điều này đều phải được thiết lập bằng văn bản.

Phân loại bảo lãnh ngân hàng

Ở dịch vụ bảo lãnh ngân hàng, có 4 loại hình bảo lãnh phổ biến như sau:

Phân loại theo phương thức phát hành

Bảo lãnh ngân hàng theo phương thức phát hành tồn tại ở 4 loại:

  • Bảo lãnh trực tiếp
  • Bảo lãnh gián tiếp
  • Bảo lãnh được xác nhận
  • Đồng bảo lãnh

Phân loại theo hình thức sử dụng

Theo hình thức sử dụng, bảo lãnh ngân hàng có 2 loại hình sau:

  • Bảo lãnh có điều kiện
  • Bảo lãnh vô điều kiện

Phân loại theo mục đích sử dụng

Bảo lãnh ngân hàng theo mục đích sử dụng là một trong những loại hình bảo lãnh được sử dụng phổ biến, bao gồm 5 hình thức sau:

  • Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
  • Bảo lãnh thanh toán
  • Bảo lãnh vay vốn
  • Bảo lãnh dự thầu
  • Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước
  • Bảo lãnh bảo hành hay bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng
  • Bảo lãnh miễn khấu trừ giá trị hoá đơn

Các loại bảo lãnh khác

Ngoài ra, dịch vụ bảo lãnh ngân hàng còn sở hữu một số loại bảo lãnh khác như là:

  • Thư tín dụng dự phòng [L/C]
  • Bảo lãnh thuế quan
  • Bảo lãnh hối phiếu
  • Bảo lãnh phát hành chứng khoán

Cách tính phí bảo lãnh ngân hàng

Để tính phí bảo lãnh ngân hàng một cách dễ dàng nhằm ước tính chi phí, bạn có thể áp dụng công thức chung sau:

Phí bảo lãnh = Giá trị bảo lãnh x Mức phí [%/tháng] x Số ngày tính phí / 30

Trong đó:

  • Giá trị bảo lãnh là số tiền tối đa được cam kết trong hợp đồng bảo lãnh.
  • Mức phí được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm hàng tháng [cả ngày cuối tuần và ngày lễ] và phụ thuộc vào loại tài sản được bảo đảm.
  • Số ngày tính phí có thể tính từ ngày phát hành hoặc ngày có hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh cho đến ngày kết thúc hiệu lực bảo lãnh, số ngày này sẽ được ghi rõ trong thư phát hành bảo lãnh.

Cho ví dụ đơn giản, giả sử một công ty đang tham gia vào hợp đồng xây dựng với một chủ đầu tư. Chủ đầu tư đòi hỏi công ty phải cung cấp một cam kết bảo lãnh với giá trị bảo lãnh là 1,000,000,000 VNĐ. Lúc này, mức phí bảo lãnh được ngân hàng áp dụng là 1%/tháng. Thời gian tính phí bảo lãnh được ghi rõ trong thư phát hành bảo lãnh là 60 ngày.

Áp dụng công thức tính phí bảo lãnh, ta có:

Phí bảo lãnh = 1,000,000,000 VNĐ x 1% x 60 / 30 = 2,000,000 VNĐ

Do đó, phí bảo lãnh ngân hàng trong trường hợp này sẽ là 2,000,000 VNĐ.

Có thể thấy rằng, bảo lãnh ngân hàng là một loại hình dịch vụ quan trọng trong các giao dịch thương mại quốc tế và các dự án lớn. Bởi loại hình này cung cấp sự an toàn và bảo vệ cho các bên tham gia, từ đó góp phát triển các mối quan hệ thương mại tốt hơn. Thông qua bài viết, Webketoan hy vọng có thể mang đến cho bạn khái niệm chính xác nhất về “bảo lãnh ngân hàng là gì” và các thông tin khác liên quan. Đừng quên tìm hiểu thêm nhiều kiến thức bổ ích hơn về kinh tế tại Webketoan.

Chủ Đề