Cho một vật chuyển động thẳng đều có phương trình x 1 5 t

Giải Sách Bài Tập Vật Lí 10 – Bài 2: Chuyển động thẳng đều giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

2.1. Hãy chỉ ra câu không đúng.

A. Quỹ đạo của chuyển động thẳng đều là đường thẳng.

B. Tốc độ trung bình của chuyển động thẳng đều trên mọi đoạn đường là như nhau.

C. Trong chuyển động thẳng đều, quãng đường đi được của vật tỉ lệ thuận với khoảng thời gian chuyển động.

D. Chuyển động đi lại của một pit-tông trong xilanh là chuyển động thẳng đều.

2.2. Câu nào đúng ?

Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng đều dọc theo trục Ox, trong trường hợp vật không xuất phát từ điểm O, là:

A. s = vt.

B. x = x0 + vt.

C. x = vt.

D. một phương trình khác với các phương trình A, B, C.

2.3. Phương trình chuyển động của một chất điểm dọc theo trục Ox có dạng :

x = 5 + 60t (x đo bằng kilômét và t đo bằng giờ).

Chất điểm đó xuất phát từ điểm nào và chuyển động với vận tốc bằng bao nhiêu ?

A. Từ điểm O, với vận tốc 5 km/h.

B. Từ điểm O, với vận tốc 60 km/h.

C. Từ điểm M, cách O là 5 km, với vận tốc 5 km/h.

D. Từ điểm M, cách O là 5 km, với vận tốc 60 km/h.

2.4. Phương trình chuyển động của một chất điểm dọc theo trục Ox có dạng :

x = 4t – 10 (x đo bằng kilômét và t đo bằng giờ).

Quãng đường đi được của chất điểm sau 2 h chuyển động là bao nhiêu ?

A. -2 km. B. 2 km. C. -8 km. D. 8 km.

Lời giải:

2.1: Chọn đáp án D

2.2: Chọn đáp án B

2.3: Áp dụng phương trình chuyển động thẳng đều x= x0 + vt

x0 = 5 km ⇒ Chất điểm xuất phát từ điểm M cách O đoạn 5 km.

v = 60 km/h ⇒ vận tốc là 60 km/h

Chọn đáp án D

2.4: Từ PT chuyển động của chất điểm x = 4t – 10 ⇒ vận tốc chuyển động thẳng đều của chất điểm là v = 4 km/h

⇒ Quãng đường đi được của chất điểm sau 2 h chuyển động là: s = v.t = 4.2 = 8 km/h

Chọn đáp án D

2.5. Một xe ô tô xuất phát từ một địa điểm cách bến xe 3 km trên một đường thẳng qua bến xe, và chuyển động với vận tốc 80 km/h ra xa bến. Chọn bến xe làm vật mốc, chọn thời điểm ô tô xuất phát làm mốc thời gian và chọn chiều chuyển động của ô tô làm chiều dương. Phương trình chuyển động của xe ô tô trên đoạn đường thẳng này như thế nào ?

A. x = 3 + 80t. B. x = (80 – 3)t.

C.x = 3 -80t. D. x = 80t.

2.6. Cùng một lúc tại hai điểm A và B cách nhau 10 km có hai ô tô xuất phát, chạy cùng chiều nhau trên đường thẳng AB, theo chiều từ A đến B. Vận tốc của ô tô chạy từ A là 54 km/h và của ô tô chạy từ B là 48 km/h. Chọn A làm mốc, chọn thời điểm xuất phát của hai xe ô tô làm mốc thời gian và chọn chiều chuyển động của hai ô tô làm chiều dương. Phương trình chuyển động của các ô tô trên như thế nào ?

A. Ô tô chạy từ A : xA = 54t; Ô tô chạy từ B : xB = 48t + 10.

B. Ô tô chạy từ A : xA = 54t + 10; Ô tô chạy từ B : xB = 48t.

C. Ô tô chạy từ A : xA = 54t; Ô tô chạy từ B: xB = 48t – 10.

D. Ô tô chạy từ A : xA = – 54t; Ô tô chạy từ B : xB = 48t.

2.7. Cũng bài toán trên, hỏi khoảng thời gian từ lúc hai ô tô xuất phát đến lúc ô tô A đuổi kịp ô tô B và khoảng cách từ A đến địa điểm hai xe gặp nhau là bao nhiêu ?

A. 1 h ; 54 km. B. 1 h 20 ph ; 72 km.

C. 1 h40 ph ; 90 km. D. 2 h ; 108 km

Lời giải:

2.5: Áp dụng PT chuyển động thẳng đều x = x0 + vt

Theo dữ kiện của đề bài thì x0 = 3 km, v = 80 km/h ⇒ PT chuyển động là x = 3 + 80t

Chọn đáp án A

2.6: Áp dụng PT chuyển động thẳng đều x = x0 + vt

Theo dữ kiện của đề bài thì

x0A = 0 km, vA = 54 km/h ⇒ PT chuyển động của ô tô chạy từ A là xA = 54t

x0B = 10 km, vB = = 48 km/h ⇒ PT chuyển động của ô tô chạy từ A là xB = 10 + 48t

Chọn đáp án A

Ô tô A đuổi kịp ô tô B thì xA = xB => 54t = 10 + 48t => t = 4/3 h = 1h 40 ph

Khi đó vị trí gặp nhau cách A khoảng xA = 54. 4/3 = 90 km

Chọn đáp án C

2.8. Hình 2.1 là đồ thị toạ độ – thời gian của môt chiếc ô tô chay từ A đến B trên một đường thẳng. Điểm A cách gốc toạ độ bao nhiêu kilômét ? Thời điểm xuất phát cách mốc thời gian mấy giờ ?

Cho một vật chuyển động thẳng đều có phương trình x 1 5 t

A. A trùng với gốc toạ độ o, xe xuất phát lúc 0 h, tính từ mốc thời gian.

B. A trùng với gốc toạ độ o, xe xuất phát lúc 1 h, tính từ mốc thời gian.

C. A cách gốc o 30 km, xe xuất phát lúc 0 h.

D. A cách gốc o 30 km, xe xuất phát lúc 1 h.

2.9. Cũng từ đồ thị toạ độ – thời gian ở hình 2.1, hỏi quãng đường AB dài bao nhiêu kilômét và vận tốc của xe là bao nhiêu ?

A. 150 km ; 30 km/h. B. 150 km ; 37,5 km/h.

C. 120 km ; 30 km/h. D. 120 km ; 37,5 km/h.

Lời giải:

2.8: Chọn đáp án D

2.9: Từ đồ thị ta thấy

+ A cách gốc tọa độ 30 km, B cách gốc tọa độ 150 km ⇒ quãng đường AB dài s = 150 – 30 = 120 km

+ Thời gian chuyển động từ A đến B là t = 5 – 1 = 4 h

⇒ Vận tốc của xe là v = s/t = 120/4 = 30 km/h

Chọn đáp án C

A. 15 km/h B.15.43 km/h C. 14.40 km/h D. 10 km/h

Lời giải:

Chọn đáp án B

Lời giải:

Áp dụng công thức: s = v.t ⇒ t = s/v = 1600/700 ≈ 2,3 h = 2 h 18 ph

Vậy máy bay phải bay liên tục trong 2 h 18 ph

a)Tính vận tốc của xe, biết rằng xe tới B lúc 8 giờ 30 phút.

b) Sau 30 phút đỗ tại B, xe chạy ngược về A với vận tốc 60 km/h. Hỏi vào lúc mấy giờ ô tô sẽ về tới A ?

Lời giải:

a. Thời gian chuyển động từ A đến B của ô tô là: t = 8 giờ 30 phút – 6 giờ = 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ

⇒ Vận tốc của xe là: v = s/t = 120/1,5 = 80 km/h

b. Thời gian đến xe đi từ B về A là: t’ = s/v’ = 120/60 = 2 giờ

Thời điểm ô tô về tới A là: 8 giờ 30 phút + 30 phút + 2 giờ = 11 giờ

Vậy ô tô về A lúc 11 giờ

Lời giải:

Thời gian t từ lúc bắn đến lúc nghe thấy tiếng đạn nổ gồm 2 khoảng thời gian sau + Thời gian để viên đạn chuyển động từ VT bắn đến xe tăng rồi phát nổ: t
1 = s/v
1 + Thời gian tiếng nổ truyền từ xe tăng đến VT bắn: t
2 = s/v
2 = 200/340 = 0,59 s Theo đề bài: t = t
2 + t
1 ⇒ t
1 = t – t
2 = 1 – 0,59 = 0,41 s Do đó v
1 = s/t
1 = 200/0,41 = 487,8 m/s

a) Xe II xuất phát lúc nào?

b) Quãng đường AB dài bao nhiêu kilomet?

c)Tính vận tốc của hai xe?

Lời giải:

Đang biên soạn

a) Viết công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động của xe máy và ô tô.

b) Vẽ đồ thị toạ độ – thời gian của xe máy và ô tô trên cùng một hệ trục x và t.

c) Căn cứ vào đồ thị vẽ được, hãy xác định vị trí và thời điểm ô tô đuổi kịp xe máy.

d) Kiểm tra lại kết quả tìm được bằng cách giải các phương trinh chuyển động của xe máy và ô tô.

Lời giải:

a. Công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động

– Của xe máy xuất phát lúc 6 giờ:

s1 = v1t = 40t;

x1 = s1 = 40t (với x0 = 0 )

– Của ô tô xuất phát lúc 8 giờ :

s2 = v2(t – 2) = 80(t – 2) với t ≥ 2;

x2 = x0 + s2 = 20 + 80(t – 2)

b. Đồ thị tọa độ của xe máy (đường I) và ô tô (đường II) được vẽ ở trên hình

Cho một vật chuyển động thẳng đều có phương trình x 1 5 t

c. Trên đồ thị như ở hình vẽ

Vị trí và thời điểm ô tô đuổi kịp xe máy được biểu diễn bởi giao điểm M có tọa độ

xM = 140 km; tM = 3,5 h

d. Kiểm tra lại kết quả thu được nhờ đồ thị bằng cách giải phương trình:

x1 =x2 ⇔ 40t = 20 + 80(t – 2) ⇒ t = 3,5 h

Vậy ô tô đuổi kịp xe máy sau 3,5 h

Thời điểm ô tô đuổi kịp xe máy là lúc: 6 h + 3,5 h = 9,5 h

Vị trí ô tô đuổi kịp xe máy là xM = 40.3,5 = 140 km

Cho một vật chuyển động thẳng đều có phương trình x 1 5 t

Lời giải:

Giả sử người đó gặp ô tô tại điểm N. Khoảng thời gian t để người đó chạy từ M tới N phải đúng bằng khoảng thời gian để ô tô chạy từ A tới N

Cho một vật chuyển động thẳng đều có phương trình x 1 5 t

Ta có: AN = v1t = 36t

MN – v2t = 12t

Cho một vật chuyển động thẳng đều có phương trình x 1 5 t

Cả hai trường hợp, đều có HN2 = MN2 – h2

Cuối cùng ta được phương trình bậc hai 1152t2 – 13,9428t + 0,04 = 0

Giải ra ta được hai nghiệm: t = 0,00743 h ≈ 26,7 s hoặc t = 0,00467 h ≈ 16,8 s

Do đó AN = 0,26748 km hoặc AN = 0,16812 km

Quãng đường MN mà người ấy phải chạy là MN = 89,2 m hoặc MN = 56 m

Gọi α là góc hợp bởi MN và MH:

Cho một vật chuyển động thẳng đều có phương trình x 1 5 t

Lời giải:

+ Do nửa đầu của khoảng thời gian đó xe chạy với tốc độ v1 = 60 km/s ⇒ quãng đường đi được là s1 = v1.t/2 = 30t

+ Do nửa cuối của khoảng thời gian đó xe chạy với tốc độ v2 = 40 km/h ⇒ quãng đường đi được là s2 = v2.t/2 = 20t

⇒ Độ dài quãng đường AB là s = s1 + s2 = 50t

⇒ Tốc độ trung bình trên cả quãng đường AB là vtb = s/t = 50 km/h

Lời giải:

Gọi thời gian đi hết nửa đầu và nửa cuối đoạn đường AB là t1 và t2

+ Do nửa đầu đoạn đường xe đạp đi với vận tốc v1 nên t1 = s1/v1 = s/2v1

+ Do nửa cuối quãng đường xe đạp đi với vận tốc v2 nên t2

⇒ Thời gian đi hết đoạn đường AB là

t = t1 + t2 = s/2v1 + s/2v2

⇒ Tốc độ trung bình trên cả đoạn đường AB là:

Cho một vật chuyển động thẳng đều có phương trình x 1 5 t