Chuẩn mực kế toán quốc tế có bao nhiêu chuẩn mực

Chuẩn mực kế toán quốc tế có vai trò quan trọng. Dù Việt Nam hay quốc gia nào khác cũng đều coi đây là nền tảng để tạo ra chuẩn mực kế toán cho riêng mình.

Chuẩn mực kế toán quốc tế có tên tiếng Anh là International Accounting Standards, viết tắt là IAS. Nó được soạn thảo và ban hàng bởi IASB [International Accounting Standards Board] – Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế.

Tiền thân của IASB là IASC [International Accounting Standards Committee] – Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế, ra đời vào năm 1973. Đến năm 2001 thì được đổi tên thành IASB và giữ nguyên tên gọi đó đến tận bây giờ.

IAS thực tế cũng là một cái tên cũ. Sau năm 2003, IAS được đổi sang tên gọi IFRSInternational Financial Reporting Standards hay còn gọi là Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Nói 1 cách dễ hiểu thì IAS hay IFRS vẫn là một, chỉ là các chuẩn mực ra đời từ trước năm 2003 thì gọi là IAS còn sau 2003 thì chuyển thành IFRS.

ISA/IFRS được soạn thảo và ban hành bởi IASB.

Tính đến thời điểm hiện tại thì chuẩn mực kế toán quốc tế chính thức gồm 41 IAS và 16 IFRS. Để tạo ra những chuẩn mực phù hợp với thời cuộc nhất, IASB đã chiêu mộ rất nhiều chuyên gia tài chính, kế toán và học giả uy tín.

Chính vì độ phù hợp và tính thực tiễn cao mà các IAS/IFRS đã trở thành chuẩn mực kế toán của nhiều quốc gia phát triển như Australia, Singapore, các nước Châu Âu… Ngoài ra, các nước Châu Á cũng coi các IAS/IFRS là tiền đề, là nền tảng để tạo ra chuẩn mực kế toán riêng, phù hợp với chính mình.

Việt Nam cũng không ngoại lệ, các nhà lãnh đạo nước ta đã nắm bắt được xu thế và tạo ra VAS [Vietnam Accounting Standard] – Các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Hãy cùng tìm hiểu xem chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam có những điểm gì khác biệt nhé!

>> Tham khảo thêm thông tin việc làm kế toán hấp dẫn: //timviecketoan.com/

Khác với VAS, IAS không có hạn chế về mặt hình thức. Các chuẩn mực này gần như không có quy định khắt khe về:

  • Biểu mẫu báo cáo
  • Hệ thống tài khoản [HTTK]
  • Hình thức sổ kế toán

Các doanh nghiệp [DN] sử dụng IAS/IFRS được phép tự do sử dụng các biểu mẫu kế toán, hệ thống tài khoản phù hợp với bản thân.

IAS chỉ đưa ra quy định về hình thức của báo cáo tài chính chứ không áp đặt về mảng hệ thống tài khoản, các doanh nghiệp sử dụng IAS đều được phép tự tạo ra HTTK phù hợp với bản thân. Trong khi đó, VAS lại có một số yêu cầu bắt buộc về hệ thống tài khoản mà các DN không thể không tuân theo.

Hình thức và hệ thống tài khoản được quy định trong IAS và VAS có sự khác biệt.

Không ít người cho rằng những quy định bắt buộc ấy sẽ tạo ra những bất lợi không đáng có cho các DN nước ngoài tại Việt Nam bởi họ sẽ gặp khó khăn khi chuyển đổi giữa 2 loại chuẩn mực, điều này cũng hạ thấp tính thống nhất giữa các công ty trong cùng một tập đoàn.

>> Xem thêm các nghiệp vụ kế toán mới nhất tại đây 

  • VAS chưa quy định rõ về về việc tài sản và nợ phải trả được đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo. Điều này làm tính trung thực và hợp lý của BCTC bị giảm sút; nó cũng không tạo được sự nhất quán với các chuẩn mực kế toán quốc tế.
  • IAS 01 – VAS 21: IAS 01 có 5 cấu phần là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Thế nhưng VAS đã cải biên và sửa thành 4 phần, phần báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu sẽ được coi như một phần của thuyết minh báo cáo tài chính.

VAS ở Việt Nam có nhiều sự sửa đổi so với bản gốc IAS.

  • IAS 16 – VAS 03: Theo như chuẩn mực IAS 16 thì các DN được phép đánh giá lại tài sản theo giá thị trường và được xác định phần tổn thất tài sản hàng năm cũng như ghi nhận phần tổn thất này theo quy định. Ở Việt Nam, VAS 03 chỉ cho phép DN đánh giá lại TSCĐ bao gồm BĐS, nhà xưởng và thiết bị với điều kiện được Nhà nước cấp phép còn và không được ghi nhận phần tổn thất tài sản hàng năm
  • IFRS 03 – VAS 11: IFRS 03 quy định DN phải đánh giá giá trị lợi thế thương mại tổn thất, thế nhưng theo như chuẩn mực VAS 11 tại Việt nam thì lợi thế thương mại được phân bổ dần trong thời gian không quá 10 năm kể từ ngày mua trong giao dịch hợp nhất kinh doanh.

>> Xem thêm: Cách viết hồ sơ xin việc giúp bạn chinh phục các nhà tuyển dụng khó tính nhất

Những khác biệt trọng yếu giữa Chuẩn mực Kế toán Việt Nam [VAS] và Chuẩn mực Kế toán Quốc tế [IFRS]

Những điểm khác nhau tổng quan:

Hình thức

So với chuẩn mực kế toán VAS,IAS không bị áp đặt về hình thứcnhư: hệ thống tài khoản [Chart of Account] biểu mẫu báo cáo [Accounting form], hình thức sổ kế toán [Ledgers]. IAS/IFRS hầu hết không quy định về các biểu mẫu kế toán. Hơn nữa, doanh nghiệp sử dụng IAS/IFRS đều được tự do sử dụng hệ thống tài khoản cũng như các biểu mẫu kế toán phù hợp và thuận lợi với đặc thù của doanh nghiệp. Ví dụ như những doanh nghiệp áp dụng VAS thì tiền mặt sẽ phải có số tài khoản là 111, còn những doanh nghiệp áp dụng IAS/IFRS thì có thể tự do đặt số cho tài khoản này.

IAS còn đưa ra một bộ khung về khái niệm và giữa các chuẩn mực đều có tính thống nhất rất cao.Ngược lại,VAS còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng, thiếu bộ khung về định nghĩa cũng như tính thống nhất giữa các chuẩn mực kế toán.

Hệ thống tài khoản [Chart of Account]

IAS/IFRSchỉ quy định vềhình thức của các báo cáo tài chínhtheo IAS 1mà không quy định về hệ thống tài khoản kế toán. Doanh nghiệp được phép tự tạo ra hệ thống tài khoản kế toán để phù hợp hơn với yêu cầu về báo cáo tài chính cũng như báo cáo quản trị.

Việc bắt buộc đối với doanh nghiệp về hệ thống tài khoản đôi khi gây ra những bất lợi cho những doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam vì các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong chuyển đổi và làm giảm tính thống nhất giữa các công ty trong cùng tập đoàn.

Các chuẩn mực kế toán cơ bản

  • VAShiện chưa có quy định cho phép tài sản và nợ phải trả được đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo. Việc chưa có chuẩn mực liên quan làm suy giảm tính trung thực và hợp lý của BCTC và chưa phù hợp với IAS/IFRS.
  • VAS 21 và IAS 01:VAS quy định báo cáo tài chính không bắt buộc phải có báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữunhư chuẩn mực IAS 01. Như vậy theo IAS chúng ta có năm cấu phần gồm: Statement of Financial Position, Statement of Comprehensive Income, Statement of Cashflow, Statement of Changes in Equity, và Notes to Financial Statement. Trong khi VAS có bốn cấu phần, riêng báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu sẽ được coi như một phần của thuyết minh báo cáo tài chính.
  • VAS 03chỉ cho phépđánh giá lại tài sản cố địnhlà bất động sản, nhà xưởng và thiết bị trong trường hợp có quyết định của Nhà nước, đưa tài sản đi góp vốn liên doanh, liên kết, chia tách, sáp nhập doanh nghiệp và không được ghi nhận phần tổn thất tài sản hàng năm. Ngược lại, theoIAS 16, doanh nghiệp được phép đánh giá lại tài sản theo giá thị trường và được xác định phần tổn thất tài sản hàng năm. Đồng thời doanh nghiệp được ghi nhận phần tổn thất này theo quy định tạiIAS 36.
  • VAS 11quy định lợi thế thương mạiđược phân bổ dần trong thời gian không quá 10 năm kể từ ngày mua trong giao dịch hợp nhất kinh doanh. Trong khi đó, IFRS 03 quy định doanh nghiệp phải đánh giá giá trị lợi thế thương mại tổn thất.

Các chuẩn mực Kế toán Quốc tế [IFRS] chưa có chuẩn mực kế toán Việt Nam [VAS] tương đương:

Mặc dù chuẩn mực kế toán Việt Nam [VAS]được soạn thảo dựa trên khung của chuẩn mực kế toán Quốc Tế [IAS/IFRS] nhưng VAS chỉ có 26 chuẩn mực. Trong khi có tới 41 chuẩn mực IAS và 16 chuẩn mực IFRS. Như vậy, VAS sẽ không có những chuẩn mực kế toán tương đương với IAS/ IFRS.Cụ thể như sau:

Các chuẩn mực kế toán Quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và các vấn đề liên quan

  • IFRS 01:Lần đầu áp dụng các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế [nguyên tắc chung là áp dụng hồi tố toàn bộ các chuẩn mực IFRS đã có hiệu lực tại thời điểm áp dụng, trừ một số ngoại lệ và miễn trừ được cho phép].
  • IFRS 07:Thuyết minh về công cụ tài chính để giúp người sử dụng BCTC đánh giá mức độ quan trọng của công cụ tài chính đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động SXKD của đơn vị, đánh giá bản chất cũng như phạm vi của các rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính và cách thức quản trị rủi ro của đơn vị[IFRS 7 và Thông tư 210/2009/TT-BTC có nội dung cơ bản tương tự nhau. Tuy nhiên, trong thực tế, các thuyết minh theo quy định của Thông tư 210 không cung cấp nhiều thông tin cho người đọc vì VAS không đề cập đến việc ghi nhận và đo lường các công cụ tài chính và hướng dẫn về giá trị hợp lý].

Các chuẩn mực kế toán về các khoản mục trên báo cáo tài chính kết quả kinh doanh và báo cáo tình hình tài chính/ bảng cân đối kế toán

  • IAS 19:Quy định phương pháp hạch toán và trình bày các khoản phúc lợi cho người lao động bao gồm các khoản phúc lợi ngắn hạn, dài hạn, trợ cấp thôi việc;
  • IAS 20:Quy định việc hạch toán và trình bày các khoản trợ cấp và hình thức tài trợ khác của Chính phủ;
  • IAS 32:Trình bày về công cụ tài chính [Thông tư số 210/2009/TT-BTC yêu cầu các doanh nghiệp áp dụng các quy định của IAS 32 và IFRS 7 về trình bày và công bố các công cụ tài chính từ năm 2011];
  • IAS 39:Thiết lập các nguyên tắc ghi nhận, dừng ghi nhận và xác định giá trị tài sản tài chính và nợ tài chính [được thay thế bởi IFRS 9, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018];
  • IFRS 09:Quy định về các yêu cầu ghi nhận và dừng ghi nhận, phân loại và đo lường các tài sản tài chính và các khoản nợ phải trả tài chính, suy giảm giá trị về kế toán phòng ngừa rủi ro chung [có hiệu lực từ ngày 01/01/2018];
  • IFRS 14:Các khoản hoãn lại theo luật định [có hiệu lực từ ngày 01/01/2016].

Các chuẩn mực kế toán về ngành nghề hoặc hoạt động đặc thù

  • IAS 26, 41, 06:Các chuẩn mực về ngành nghề hoặc hoạt động đặc thù bao gồm kế toán và báo cáo quỹ hưu trí, ngành nông nghiệp, thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản.

Các chuẩn mực kế toán về sự kiện hoặc giao dịch cụ thể

  • IAS 29, 36, 02, 15:Các chuẩn mực về sự kiện hoặc giao dịch cụ thể: BCTC trong điều kiện siêu lạm phát, tổn thất tài sản, thanh toán trên cơ sở cổ phiếu, hay tài sản nắm giữ để bán và hoạt động không liên tục.

Các chuẩn mực kế toán về đo lường

  • IFRS 13:Đo lường giá trị hợp lý.

Các chuẩn mực kế toán về hợp nhất, công ty con hoặc hợp nhất các đơn vị khác

  • IAS 27:Phương pháp kế toán cho các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh liên kết trên BCTC riêng;
  • IFRS 12:Thuyết minh lợi ích từ các đơn vị khác để có thể đánh giá bản chất và rủi ro liên quan đến phần lợi ích của đơn vị trong các đơn vị khác và ảnh hưởng của những lợi ích này lên tình hình tài chính, kết quả hoạt động và lưu chuyển tiền tệ của đơn vị [việc trình bày lợi ích trong công ty con, công ty liên doanh và liên kết chịu sự điều chỉnh của VAS 25, 08 và 07].

Nguồn

Tham khảo bảng so sánh chi tiết sự giống và khác nhau giữa VAS và IFRS tại đây

Video liên quan

Chủ Đề