Cluster Server là gì

Cluster vẫn còn là 1 thuật ngữ xa lạ với nhiều người. Vì vậy, bài viết sau đây BKNS sẽ cung cấp cho bạn Cluster là gì, tổng quan về Server Clustering để bạn có thể hiểu rõ hơn về Cluster. Hãy cùng tham khảo ngay nhé.

Cluster là gì?

1. Cluster là gì?

Clustering chính là 1 kiến trúc được tạo ra với mục đích đảm bảo nâng cao khả năng sẵn sàng cho những hệ thống mạng. Clustering bao gồm những server riêng lẻ được kết nối với nhau đồng thời hoạt động lại cùng nhau trong 1 hệ thống. Những server này giao tiếp với nhau với mục đích trao đổi thông tin và giao tiếp với cả những mạng bên ngoài để thực hiện những yêu cầu. Trong trường hợp có lỗi xảy ra những dịch vụ trong cluster hoạt động tương tác với nhau để duy trì tính ổn định và độ sẵn sàng cao cho hệ thống.

2. Các ưu điểm của hệ thống Server Cluster

Các ưu điểm của hệ thống Server Cluster

Sau đây là những ưu điểm của server cluster:

  • Cung cấp sự dễ dàng trong quản lý: Người dùng có thể sử dụng Cluster Administrator tools cho việc quản lý 1 cluster giống như là 1 hệ thống đơn và quản lý 1 ứng dụng khi chúng chạy trên 1 server đơn lẻ. Bên cạnh đó, người dùng có khả năng di chuyển những ứng dụng giữa những server khác nhau bên trong 1 cluster.
  • Cung cấp khả năng dễ mở rộng: những ứng dụng trong cluster dùng tài nguyên hệ thống vượt quá khả năng của nó, người dùng có thể dễ dàng thêm node vào cluster với mục đích đáp ứng nhu cầu truy cập hay thêm vào nhiều bộ xử lý dễ dàng hoặc thêm bộ nhớ RAM.
  • Cung cấp tính sẵn sàng cao: hệ thống server cluster mang lại tính sẵn sàng cho những ứng dụng và những server ngay cả khi những thành phần hardware hay software bị lỗi. Trong trường hợp 1 server bị lỗi trong cluster thì quyền sở hữu tài nguyên của nó như là những ổ đĩa và IP address tự động chuyển đến 1 server khác còn hoạt động.

3. Các thuật ngữ trong hệ thống Server Cluster

  • Failover: là quá trình Failover có khả năng xảy ra 1 cách tự động. Khi 1 node trong cluster bị hỏng, những resource group sẽ được chuyển đến 1 hay nhiều node trong cluster mà còn hoạt động được. Quá trình tự động failover cũng giống như lập kế hoạch cho việc tái chỉ định quyền sở hữu những resource.
  • Node: là 1 server thuộc 1 cluster nào đó mà những ứng dụng và Cluster service được thiết lập
  • Cluster: là 1 hệ thống song song đồng thời được phân phối bởi 1 nhóm những service dành riêng cho mục đích chạy những ứng dụng đặc biệt nào đó và kết nối với nhau để cung cấp khả năng chịu lỗi và load balance. Ngoài ra, cluster sử dụng để cung cấp những tính năng luôn sẵn sàng cho việc truy cập của người dùng.

3. Các thành phần của Cluster Service

  • Backup/Restore Manager: Cluster service đưa ra 1 API sử dụng để backup những cơ sở dữ liệu cluster, BackupClusterDatabase. Đầu tiên, BackupClusterDatabase tương tác với Failover manager, tiếp theo đẩy yêu cầu đến node có quorum resource. Database manager trên node sẽ được yêu cầu và sau đó tạo 1 bản backup cho quorum log file và những file checkpoint.
  • Resource Monitor: được phát triển để cung cấp 1 interface giao tiếp giữa resource DLLs và Cluster service. Trong trường hợp cluster cần lấy dữ liệu từ 1 resource, resource monitor tiếp nhận yêu cầu và đưa yêu cầu đó đến resource DLL thích hợp. Ngược lại khi 1 resource DLL cần báo cáo trạng thái của nó hoặc thông báo cho cluster service 1 sự kiện, resource sẽ đưa thông tin này từ resource đến cluster service
  • Node Manager: chạy trên mỗi node đồng thời duy trì 1 danh sách cục bộ những những node, những network, những network interface trong cluster. Dựa vào sự giao tiếp giữa những node, node manager đảm bảo cho những node có cùng 1 danh sách những node đang hoạt động.
  • Membership Manager: có nhiệm vụ chịu trách nhiệm duy trì 1 cái nhìn nhất quán về những node trong Cluster hiện đang hoạt động hay bị hỏng tại 1 thời điểm nhất định. Thành phần này tập trung chủ yếu vào thuật toán regroup được yêu cầu hoạt động bất cứ khi nào có dấu hiệu của 1 hay nhiều node bị lỗi.
  • Checkpoint Manager: đảm bảo cho việc phục hồi từ resource bị lỗi, Checkpoint Manager tiến hành kiểm tra những khoá registry khi 1 resource được mang online và ghi dữ liệu checkpoint đến quorum resource trong trường hợp resource này offline.

Bài viết trên BKNS đã cung cấp những thông tin cần thiết về Server Cluster để bạn tham khảo. Nếu bạn có thắc mắc gì xin hãy để lại bình luận ở dưới để được giải đáp nhanh nhất. Đừng quên truy cập website bkns.vn để biết thêm nhiều thông tin hữu ích khác nữa nhé.

>> Tìm hiểu thêm:

  • Hướng dẫn dọn dẹp database website wordpress nhanh nhất
  • Cách lấy Database của website trên Hosting cPanel
  • Hướng dẫn tạo Database trong SQL đơn giản nhất

Hạnh Thịnh

Tôi là Thịnh Hạnh, hiện đang là CEO của BKNS. Tôi sẽ cung cấp cho bạn những dịch vụ công nghệ thông tin và giải pháp mạng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.

Video liên quan

Chủ Đề