Công ty ws là công ty gì

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

WestJet
Công ty ws là công ty gì
IATA
WS
ICAO
WJA
Tên hiệu
WESTJET
Lịch sử hoạt động
Thành lập27/6/1994
Hoạt động29/2/1996
Sân bay chính
Trạm trung
chuyển chính

  • Sân bay quốc tế Calgary
  • Sân bay quốc tế Toronto Pearson

Điểm dừng
quan trọng

  • Sân bay quốc tế Edmonton
  • Sân bay quốc tế Vancouver
  • Sân bay quốc tế Winnipeg James Armstrong Richardson

Thông tin chung
Số AOCCanada 8993, United States WJ0F768F
CTHKTXWestJet Rewards
Công ty con

WestJet Encore

Số máy bay123 (+94 đặt hàng) gồm Encore
Điểm đến100 gồm Encore
Khẩu hiệuOwners Care[1]
Trụ sở chínhCalgary, Alberta, Canada
Nhân vật
then chốt
Gregg Saretsky (CEO, President)
Clive Beddoe, (Chủ tịch HDQT, Đồng sáng lập)
Nhân viên4500
Trang webwww.westjet.com
Tài chính
Doanh thu
Công ty ws là công ty gì
CAN$]]4.733 triệu
Lợi nhuận
Công ty ws là công ty gì
CAN$155 triệu
Lãi thực
Công ty ws là công ty gì
CAN$91 triệu
Tổng số
tài sản
Công ty ws là công ty gì
CAN$6.758 triệu
Tài sản
cổ phần
Công ty ws là công ty gì
CAN$2.302 triệu

WestJet Airlines Ltd. là một hãng hàng không giá rẻ Canada[2], cung cấp dịch vụ hàng không thường lệ và thuê chuyếb lên đến 91 điểm đến tại Canada, Hoa Kỳ, châu Âu, Mexico, Trung Mỹ và vùng Ca-ri-bê. Được thành lập vào năm 1996, nó hiện là hãng hàng không lớn thứ hai của Canada, sau Air Canada, hoạt động trung bình 425 chuyến bay và chở hơn 45.000 hành khách mỗi ngày[3]. Trong năm 2013, WestJet chuyên chở 18,5 triệu lượt hành khách, làm cho hãng thành hãng hàng không thứ chín lớn nhất ở Bắc Mỹ theo số lượng hành khách vận chuyển.

WestJet là một công ty đại chúng với hơn 10.000 nhân viên, không phải là thành viên của bất kỳ liên minh hàng không nào. Hãng sử dụng ba biến thể của dòng máy bay Boeing 737 Next Generation, và đã công bố kế hoạch mua bốn máy bay Boeing 767-300ER[4]. Công ty con của hãng là WestJet Encore cũng vận hành các tàu bay Bombardier Q400. Trụ sở chính của hãng nằm liền kề với sân bay quốc tế Calgary[5].

WestJet có doanh thu hành khách của 3,4 tỷ đô la Canada (CAD) vào năm 2012 và báo cáo năm 2012 thu nhập hàng năm hãng là 1,78 đô Canada cho mỗi cổ phiếu, tăng 68% trong năm qua năm so với năm 2011 EPS.

Dịch Covid-19[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 17/3/2020, WestJet ngừng hoạt động tất cả các chuyến bay quốc tế và vào ngày 24/3, WestJet đã sa thải 6.900 nhân viên, tức là khoảng một nửa tổng số nhân viên. Tuy nhiên, vào ngày 9/4, WestJet đã tuyển dụng lại 6.400 nhân viên tạm thời do chương trình trợ cấp tiền lương của liên bang. Vào ngày 17/4/2020, WestJet thông báo họ sẽ sa thải 1.700 phi công. Vào ngày 22/4/2020, WestJet đã sa thải thêm 3.000 nhân viên. Vào ngày 24 tháng 6 năm 2020, WestJet đã sa thải thêm 3.300 nhân viên như một phần của kế hoạch tái cơ cấu, chỉ còn lại 4.500 nhân viên trong biên chế của công ty. WestJet đã tuyển dụng hơn 14.000 người trước khi bắt đầu đại dịch. Vào ngày 6/2/2021, Westjet đã bố trí thêm 250 nhân viên, với lý do những hạn chế đi lại gần đây

Các thỏa thuận[sửa | sửa mã nguồn]

Thỏa thuận liên danh[sửa | sửa mã nguồn]

  • Aeroméxico
  • Air France
  • Azores Airlines
  • Cathay Pacific
  • China Airlines
  • China Eastern Airlines
  • China Southern Airlines
  • Delta Air Lines
  • Emirates
  • Hainan Airlines
  • Hong Kong Airlines
  • Japan Airlines
  • KLM
  • Korean Air
  • LATAM Brasil
  • LATAM Perú
  • Philippine Airlines
  • Qantas
  • Virgin Atlantic
  • XiamenAir

Thỏa thuận liên tuyến[sửa | sửa mã nguồn]

  • Aer Lingus
  • Aeroflot
  • Air China
  • Air New Zealand
  • Air Tahiti Nui
  • Alaska Airlines
  • Alitalia
  • American Airlines
  • British Airways
  • Canadian North
  • Central Mountain Air
  • Condor
  • El Al
  • Etihad Airways
  • EVA Air
  • Fiji Airways
  • Finnair
  • Icelandair
  • LOT Polish Airlines
  • Pakistan International Airlines
  • PAL Airlines
  • TAP Air Portugal
  • Tunisair
  • Ukraine International Airlines
  • United Airlines

Đội bay[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến tháng 6/2021

Đội bay WestJet
Máy bay Đang vận hành Đặt hàng Hành khách Ghi chú
CPETotal
Boeing 737-700 51 12 122 134
Boeing 737-800 39 12 162 174
Boeing 737 MAX 7 22 12 134 146 Bắt đầu giao hàng từ năm 2021
Boeing 737 MAX 8 14 8 12 162 174
Boeing 737 MAX 10 12 TBA Bắt đầu giao hàng từ năm 2022.
Boeing 787-9 6 4 16 28 276 320
Tổng cộng 123 46

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “About WestJet”. WestJet. ngày 1 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2013.
  2. ^ “WestJet Third Quarter Results” (PDF) (Thông cáo báo chí). WestJet. ngày 13 tháng 11 năm 2008. tr. 3, 10. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2009.
  3. ^ “WestJet passengers get bumpy start to long weekend”. Peninsula News Review. 2010. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2011.[liên kết hỏng]
  4. ^ “WestJet to add four 767”. Truy cập 26 tháng 3 năm 2015.
  5. ^ “Contact WestJet”. WestJet. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2011.