Đặc điểm của truyện đồng thoại bài học đường đời đầu tiên

Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây

Dưới đây là một vài câu hỏi có thể liên quan tới câu hỏi mà bạn gửi lên. Có thể trong đó có câu trả lời mà bạn cần!

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi [Ngữ văn - Lớp 9]

1 trả lời

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi [Ngữ văn - Lớp 9]

1 trả lời

Phân tích từ 'đồng chí' trong bài thơ Đồng chí [Ngữ văn - Lớp 9]

3 trả lời

Hãy viết thành đoạn văn quy nạp [Ngữ văn - Lớp 9]

2 trả lời

Viết 1 đoạn văn có sử dụng 3 hình ảnh so sánh [Ngữ văn - Lớp 6]

1 trả lời

Một thanh gỗ dài 16m [Ngữ văn - Lớp 5]

3 trả lời

Truyện đồng thoại là gì? được VnDoc biên soạn để giúp HS nắm vững các kiến thức về thể loại truyện đồng thoại lớp 6, đồng thời hỗ trợ quý thầy cô, phụ huynh trong quá trình giảng dạy, hướng dẫn học sinh.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.

Truyện đồng thoại lớp 6

  • Truyện đồng thoại là gì?
  • Đặc điểm truyện đồng thoại
  • Cốt truyện truyện đồng thoại
  • Người kể chuyện trong truyện đồng thoại
  • Lời người kể chuyện trong truyện đồng thoại
  • Ví dụ về truyện đồng thoại

Truyện đồng thoại là gì?

Truyện đồng thoại là truyện viết ra cho trẻ em, có nhân vật thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân cách hóa. Các nhân vật này vừa mang những đặc tính vốn có của loài vật hoặc đồ vật, vừa mang đặc điểm của con người.

Đặc điểm truyện đồng thoại

  • Nhân vật trong câu chuyện là các loài vật được nhân hóa [có tên gọi, hành động, suy nghĩ như con người]
  • Các con vật vừa giữ được các đặc điểm tự nhiên vốn có [thức ăn, nơi ở, sở thích], vừa có những đặc điểm của con người [làm việc, nghỉ ngơi, lo nghĩ về tương lai...]

Cốt truyện truyện đồng thoại

- Cốt truyện: là yếu tố quan trọng của truyện kể, gồm các sự kiện chính được sắp xếp theo một trật tự nhất định, có mở đầu, diễn biến và kết thúc.

- Cốt truyện đồng thoại: gồm các sự kiện được sắp xếp theo trật tự thời gian, với kết cấu: sinh ra [tuổi thơ] - trưởng thành - biến cố - thành công, nhận được bài học [kết thúc có hậu]

Người kể chuyện trong truyện đồng thoại

- Người kể chuyện: là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện.

- Gồm có hai kiểu người kể chuyện thường gặp trong truyện đồng thoại:

  • Người kể chuyện ngôi thứ nhất: xưng “tôi”, trực tiếp xuất hiện trong tác phẩm
  • Người kể chuyện ngôi thứ ba [người kể chuyện giấu mình]: không tham gia và câu chuyện, nhưng có khả năng biết hết mọi chuyện.

Lời người kể chuyện trong truyện đồng thoại

- Là thuật lại các sự việc trong câu chuyện, bao gồm cả việc thuật lại mọi hoạt động của nhân vật và miêu tả bối cảnh không gian, thời gian của các sự việc, hoạt động ấy.

- Lời nhân vật: là lời nói trực tiếp của nhân vật [đối thoại, độc thoại], có thể được trình bày tách riêng hoặc xen lẫn với lời người kể chuyện.

Ví dụ về truyện đồng thoại

  • Bài học đường đời đầu tiên [trích Dế Mèn phiêu lưu kí - Tô Hoài]
  • Nếu cậu muốn có một người bạn… [trích Hoàng tử bé]
  • Giọt sương đêm [Trần Đức Tiến]
  • Cô gió mất tên [Xuân Quỳnh]

---------------------------------------------------------------

Ngoài bài Truyện đồng thoại lớp 6trên đây, mời các bạn tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 6 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Hóa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 6 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các em đạt kết quả học tập tốt.

Bài học đường đời đầu tiên  là tác phẩm sẽ được giới thiệu đến các bạn học sinh trong sách Ngữ Văn lớp 6, thuộc sách Chân trời sáng tạo.

==>> Xem thêm bài soạn của học sinh trường chuyên

Mobitool muốn cung cấp bài Soạn văn 6: Bài học đường đời đầu tiên, hy vọng có thể giúp các bạn học sinh chuẩn bị bài đầy đủ và nhanh chóng.

Truyện đồng thoại là thể loại văn học dành cho thiếu nhi. Nhân vật trong truyện đồng thoại thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân hóa. Vì thế, chúng vừa phản ánh đặc điểm sinh hoạt của loài vật, vừa thể hiện đặc điểm của con người.

– Cụm từ: Trong câu tiếng Việt, thành phần chính gồm có chủ ngữ [C] và vị ngữ [V].

– Chủ ngữ và vị ngữ của câu có thể chỉ là một từ [Ví dụ: Gà gáy, Hoa nở] nhưng cũng có thể là một cụm từ [Ví dụ: Con gà nhà tôi gáy rất to, Những bông hoa cúc nở vàng rực cả khu vườn].

– Cụm từ có hai từ trở lên kết hợp với nhau nhưng chưa tạo thành câu, trong đó có một từ [danh từ/động từ/tính từ] đóng vai trò là thành phần trung tâm, các từ còn lại bổ sung ý nghĩa cho thành phần trung tâm.

– Cụm từ đóng vai trò chủ ngữ và vị ngữ trong câu thường có những loại như:

  • Cụm danh từ có danh từ làm thành phần chính. Ví dụ: hai cái răng đen nhánh.
  • Cụm động từ có động từ làm thành phần chính. Ví dụ: thường dẫn tôi ra vườn.
  • Cụm tính từ có tính từ làm thành phần chính. Ví dụ: rất chăm chỉ.

– Cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ:

  • Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ một từ thành một cụm từ, có thể là cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ..
  • Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ cụm từ có thông tin đơn giản thành cụm từ có những thông tin cụ thể, chi tiết hơn.
  • Có thể mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ, hoặc mở rộng cả chủ ngữ lẫn vị ngữ của câu.

=> Việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ làm cho thông tin của câu trở nên chi tiết, rõ ràng.

Câu 1. Hãy chia sẻ với bạn về một chuyện đáng nhớ mà em từng trải qua.

Một chuyện đáng nhớ: một lần về thăm quê, một lần bỏ học đi chơi, một lần bị điểm kém nhưng nói dối bố mẹ…

Câu 2. Dựa vào nhan đề và ấn tượng ban đầu của bản thân khi đọc lướt qua văn bản, em đoán xem “bài học đường đời đầu tiên” được nhân vật kể lại sau đây là bài học gì?

“Bài học đường đời đầu tiên” được nhân vật kể lại sau đây: bài học vấp ngã trong cuộc sống, nhận ra sai lầm và sửa sai.

* Đôi nét về tác giả, tác phẩm:

a. Tác giả

– Tô Hoài [1920 – 2014], tên khai sinh là Nguyễn Sen.

– Tô Hoài sinh ra tại quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông cũ. Tuy nhiên, ông lớn lên ở quê ngoại là làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông [nay thuộc phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội].

– Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta.

– Sáng tác của ông thiên về diễn tả những sự thật đời thường.

– Các tác phẩm của ông thuộc nhiều thể loại khác nhau như truyện ngắn, truyện dài, hồi ký, kịch bản phim, tiểu luận…

– Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

– Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn phiêu lưu ký [truyện dài, 1941], O chuột [tập truyện ngắn, 1942], Cỏ dại [hồi ký, 1944], Truyện Tây Bắc [tập truyện, 1953]…

b. Tác phẩm

– Xuất xứ: Bài học đường đời đầu tiên trích trong chương I của truyện Dế Mèn phiêu lưu kí. Tên của đoạn trích do người biên soạn SGK đặt.

– Tóm tắt: Dế Mèn là một chú dế cường tráng bởi biết ăn uống điều độ. Tuy nhiên, cậu chàng lại có tính kiêu căng, luôn nghĩ mình “có thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Dế Mèn luôn coi thường những người xung quanh, đặc biệt là Dế Choắt – người bạn hàng xóm gầy gò và yếu ớt. Một lần, Dế Mèn bày trò trêu chị Cốc khiến cho Dế Choắt phải chịu oan. Choắt bị chị Cốc mổ đến kiệt sức. Trước khi chết, Choắt khuyên Dế Mèn bỏ thói kiêu căng của mình. Dế Mèn vô cùng ân hận và nhận ra bài học đường đời đầu tiên của mình.

– Bố cục:

  • Phần 1. Từ đầu đến “ có thể sắp đứng đầu thiên hạ ”: Dế Mèn giới thiệu về bản thân.
  • Phần 2. Tiếp theo đến “ Tôi về, không chút bận tâm ”: Câu chuyện về người bạn hàng xóm là Dế Choắt.
  • Phần 3. Còn lại: Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.

Câu 1. Những chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật “tôi” trong đoạn này là lời của ai? Điều này giúp em biết được gì về tính cách nhân vật?

– Những chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật “tôi” trong đoạn trích này là lời của chính nhân vật “tôi”: Dế Mèn.

– Điều này giúp người đọc hiểu được tính cách của nhân vật: tự tin về ngoại hình, và sức mạnh của bản thân.

Câu 2. Qua cách nhân vật “tôi” tự miêu tả hành động của mình ở đoạn này, em biết thêm điều gì ở đặc điểm nhân vật?

Qua cách nhân vật “tôi” tự miêu tả hành động của mình ở đoạn này, có thể thấy đặc điểm tính cách của nhân vật: kiêu căng, ngạo mạn và có phần hống hách.

Câu 3. Những từ ngữ “hung hăng”, “hống hách”, “ngu dại”, “ân hận” cho thấy nhân vật “tôi” có thái độ và đánh giá như thế nào về trải nghiệm sắp kể ra dưới đây?

Những từ trên cho thấy nhân vật “tôi” có thái độ ân hận, hối lỗi và tự đánh giá đó là sự dại dột sai lầm mà mình đã mắc phải.

Câu 4. Việc Dế Choắt muốn đào một cái ngách sang nhà nhân vật “tôi” phòng khi có kẻ nào bắt nạt cho thấy Dế Choắt suy nghĩ, đánh giá như thế nào về nhân vật “tôi”?

Việc Dế Choắt muốn đào một cái ngách sang nhà nhân vật “tôi” phòng khi có kẻ nào bắt nạt cho thấy Dế Choắt rất coi trọng nhân vật “tôi”, cho rằng “tôi” rất tốt bụng, có thể giúp đỡ mình khi gặp hoạn nạn.

Câu 5. Cụm từ “đứa ích kỉ” thể hiện sự nhận thức của ai? Tự nhận thức về điều gì?

– Cụm từ “đứa ích kỉ” thể hiện sự nhận thức của nhân vật “tôi”.

– Nhân vật này đã nhận thực về tính cách của bản thân mình: chỉ biết nghĩ đến lợi ích của bản thân.

Câu 1. Thời điểm Dế Mèn kể lại cho chúng ta nghe bài học đường đời đầu tiên là trước hay sau cái chết của Dế Choắt? Dựa vào chi tiết nào mà em cho là như vậy?

– Thời điểm Dế Mèn kể lại cho chúng ta nghe bài học đường đời đầu tiên là sau cái chết của Dế Choắt.

– Dựa vào chi tiết sau: “Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”.

Câu 2. Dựa vào gợi ý trong bảng dưới đây, em hãy tìm một vài câu thể hiện lời kể của Dế Mèn [lời kể xưng “tôi”] và lời đối thoại của Dế Mèn với nhân vật khác.

Lời kể của Dế mèn Lời đối thoại của Dế Mèn
– Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm.

– Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng thôi. Còn Dế Choắt than thở thế nào, tôi không để tai. Hồi ấy, tôi có tính tự đắc, cứ miệng mình nói tai mình nghe chứ không biết ai nghe, thậm chí cũng chẳng để ý có ai nghe mình không.

– Một tai hoạ đến mà đứa ích kỉ thì không thể biết trước được. Đó là: không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang.

– Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn ở một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên…

– Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.

– Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ, chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.

– Chú mình có muốn cùng tớ đùa vui không?

[Dế Mèn nói với Dế Choắt]

Câu 3. Tìm những chi tiết thể hiện ngoại hình, hành động, ngôn ngữ và tâm trạng của nhân vật Dế Mèn. Trên cơ sở đó, nhận xét về tính cách của Dế Mèn.

– Hình dáng

  • Đôi càng mẫm bóng.
  • Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
  • Người rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.
  • Đầu tôi to ra, nổi từng tảng rất bướng.
  • Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp.

– Cử chỉ, hành động:

  • ăn uống điều đồ, làm việc có chừng mực
  • bước đi bách bộ, cả người rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
  • Chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
  • đi đứng oai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.
  • Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm: quát mất chị Cào Cào, đá ghẹo anh Gọng Vó…

– Ngôn ngữ, tâm trạng: Tôi lấy làm hãnh hiện với bà con về cặp râu ấy lắm, Tôi tợn lắm, Tôi cho là tôi giỏi; thoát nạn rồi mà còn ân hận quá, ân hận mãi.

=> Tính cách của Dế Mèn: chàng Dế thanh niên cường tráng, khỏe mạnh nhưng lại kiêu căng, tự phụ và có phần hống hách.

Câu 4. Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn rút ra sau sự việc xảy ra với Dế Choắt là gì? Theo em, việc tác giả để cho Dế Mèn tự kể lại câu chuyện của mình bằng ngôi thứ nhất có tác dụng thế nào trong việc thể hiện bài học ấy?

  • Bài học mà Dế Mèn đã rút ra: Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có đầu óc mà không biết nghĩa sớm muộn rồi cũng mang vạ vào thân mình.
  • Việc sử dụng ngôi kể thứ nhất giúp cho câu chuyện trở nên chân thực hơn, nhân vật có thể tự bộc lộ rõ tâm trạng, cảm xúc của mình.

Câu 5. Có thể xem cái chết của Dế Choắt là một bước ngoặt khiến Dế Mèn thay đổi cách nhìn về bản thân và về người khác không? Vì sao?

Cái chết của Dế Choắt là một bước ngoặt khiến Dế Mèn thay đổi cách nhìn về bản thân và về người khác. Bởi qua cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã nhận ra sai lầm của bản thân với thói ích kỷ, kiêu căng.

Câu 6. Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Bài học đường đời đầu tiên là truyện đồng thoại?

– Các nhân vật được nhân cách hóa: Dế Mèn, Dế Choắt, Chị Cốc, chị Cào Cào.

– Mang những đặc điểm vốn có ở loài vật: Dế Mèn được miêu tả bằng những chi tiết đặc trưng cho loài dế [râu, đôi càng, đôi cánh, đầu, cái răng đen], hành động của Dế Mèn như đạp phanh phách lên ngọn cỏ, đào hang… Một số chi tiết miêu tả Dế Mèn mang đặc điểm của con người:

  • ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên chóng lớn lắm
  • một chàng dế thanh niên cường tráng
  • bước đi bách bộ, cả người rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
  • Chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
  • đi đứng oai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy….

Câu 7. Từ trải nghiệm và bài học của Dế Mèn, em hiểu thêm điều gì về lỗi lầm của những người ở tuổi mới lớn và về thái độ cần có trước những lỗi lầm có thể mắc phải trong cuộc sống?

Dế Mèn là một chàng thanh niên mới lớn, khi sống trong một thế giới nhỏ bé, xung quanh toàn những con vật hiền lành nên đã trở nên kiêu căng, ngạo mạn. Đây cũng là những lỗi lầm dễ mắc phải ở những người tuổi mới lớn. Tuy nhiên, trước những lỗi lầm, Dế Mèn đã nhận ra sai lầm và sửa chữa những sai lầm mà mình mắc phải, phải tự trọng, biết nghiêm khắc trước những thiếu sót của mình.

Video liên quan

Chủ Đề