- Cloud Server
- Resources
- Cấu hình nhiều địa chỉ IP cho Linux Server
Trong nhiều trường hợp, khách hàng muốn được gắn thêm IP WAN vào server với mục
đích sử dụng cá nhân. Sau khi đội kỹ thuật Bizfly Cloud hỗ trợ thực hiện gắn IP vào server, cần truy cập vào server bằng IP WAN có sẵn [IP cũ] và thực hiện cấu hình tĩnh IP gắn thêm [IP mới] cho server của mình để có thể sử dụng.
Bài này sẽ hướng dẫn bạn thêm các địa chỉ IP mới vào các Cloud Server chạy hệ điều hành Ubuntu Server và CentOS.
Thông thường các Cloud Server của Bizfly Cloud cung cấp đều có 2 địa chỉ 1 IP LAN và 1 IP WAN. IP LAN sẽ nằm trên card mạng thứ nhất [mặc định là eth0], IP WAN sẽ nằm trên card mạng thứ hai [mặc định là eth2]. Sau khi được cấp IP mới ta thực hiện theo các bước sau đây:
Set password cho một account trong server, trong trường hợp cấu hình mạng sai có thể login vào bằng Console để chỉnh sửa
Tutorial này sẽ cấu hình với 2 IP như sau:
IP hiện tại: 103.56.156.150 IP cấp thêm: 103.56.156.58
1. Ubuntu Server
Đăng nhập vào Cloud Server, mở file /etc/network/interfaces
Nội dung file ban đầu như sau:
# This file describes the network interfaces available on your system
# and how to activate them. For more information, see interfaces[5].
# The loopback network interface
auto lo
iface lo inet loopback
auto eth0
iface eth0 inet dhcp
auto eth2
iface eth2 inet dhcp
Để gắn thêm địa chỉ IP WAN, ta tạo một card mạng ảo gắn với card mạng eth2.
# This file describes the network interfaces available on your system
# and how to activate them. For more information, see interfaces[5].
# The loopback network interface
auto lo
iface lo inet loopback
auto eth0
iface eth0 inet dhcp
auto eth2
iface eth2 inet static
address 103.56.156.150
netmask 255.255.255.0
gateway 103.56.156.1
auto eth2:1
iface eth2:1 inet static
address 103.56.156.58
netmask 255.255.255.0
Sau khi chỉnh sửa, khởi động lại card mạng eth2 và up card mạng ảo bằng lệnh sau:\
ifdown eth2 && ifup eth2
ifup eth2:1
2. CentOS server
Các file cấu hình interface của CentOS nằm tại đường dẫn /etc/sysconfig/network-scripts/
Như đã nói ở trên, để gắn thêm địa chỉ IP WAN ta cần tạo một card mạng ảo gắn
với card mạng eth2.
Các bước thực hiện như sau: cp /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-eth2 /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-eth2:1
File config ban đầu:
TYPE="Ethernet"
DEVICE="eth2"
ONBOOT="yes"
BOOTPROTO="dhcp"
Sửa file /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-eth2
TYPE=Ethernet
DEVICE=eth2
ONBOOT=yes
BOOTPROTO=static
NM_CONTROLLED=no
IPADDR=103.56.156.150
NETMASK=255.255.255.0
GATEWAY=103.56.156.1
Sửa file /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-eth2:1
DEVICE=eth2:1
ONBOOT=yes
BOOTPROTO=static
NM_CONTROLLED=no
IPADDR=103.56.156.58
Sau khi chỉnh sửa, khởi động lại card mạng eth2 và up card mạng ảo bằng lệnh sau:\
ifdown eth2 && ifup eth2
ifup eth2:1
Nếu đứt mạng và không thể thao tác gì thêm có thể bạn đã cấu hình sai, truy cập vào Console cung cấp trên Dashboard để login vào server kiểm tra và điều chỉnh lại file cấu hình.
Chương trình lệnh IP trên Linux cực kì mạnh mẽ và có thể làm được nhiều chức năng linh động trên Linux. Gần như trên các hệ thống CentOS systemd mới thì một vài chương trình cũ sẽ bị xoá bỏ mặc định khi cài đặt như ‘route‘, ‘ifconfig‘ hay ‘netstat‘. Bạn nên học cách
sử dụng công cụ lệnh ‘ip’ này vì tính tiện dụng của nó. Chương trình lệnh ip trên Linux có thể thay thế các chương trình sau ‘arp‘, ‘netstat‘, ‘route‘ và ‘ifconfig‘ với các chức năng cơ bản bao gồm :
– Cấu hình quản lý địa chỉ IP
– Cấu hình quản lý routing
– Cấu hình quản lý ARP
– Cấu hình quản lý thiết bị card mạng
Lưu ý:
– Phần cấu hình IP và routing bởi lệnh ip chỉ có tác dụng hiện hữu khi OS vận hành và sẽ mất toàn bộ thông tin cấu hình IP hoặc route khi OS Linux reboot. Bạn nên lưu ý phần này để có thể lựa chọn cách cấu hình IP vĩnh viễn như bài : Hướng dẫn cấu hình IP tĩnh trên CentOS/RHEL
Contents
- 1. Cấu hình quản lý địa chỉ IP
- 1.1 Thêm địa chỉ IP tĩnh
- 1.2 Xoá địa chỉ IP tĩnh
- 1.3 Xem thông tin IP
- 2. Cấu hình thiết bị card mạng
- 2.1 Up/down card mạng
- 2.2 Show thông tin card mạng
- 3. Cấu hình quản lý bảng định tuyến [routing table]
- 3.1 Hiển thị thông tin bảng định tuyến
- 3.2 Thêm/xoá route tĩnh vào bảng định tuyến
- 3.3 Thêm/xoá default gateway route
- 3.4 Tìm route mà packet sẽ đi
- 3.5 Xoá bảng định tuyến
- 4. Cấu hình quản lý bảng ARP hệ thống
1. Cấu hình quản lý địa chỉ IP
1.1 Thêm địa chỉ IP tĩnh
Cú pháp :
ip address add [ IFADDR ] dev [ NAME ]
– Để cấu hình thêm 1 địa chỉ IP tĩnh trên máy chủ Linux ta sẽ cấu hình như sau. Nhớ thêm thông tin prefix subnet mask của địa chỉ IP.
# ip address add 192.168.1.5/24 dev eth0
– Kiểm tra lại thông tin địa chỉ IP trên card mạng eth0.
# ip link show eth0 2: eth0: mtu 1500 qdisc pfifo_fast state UP group default qlen 1000 link/ether 00:0c:29:3b:a4:e1 brd ff:ff:ff:ff:ff:ff inet 192.168.1.5/24 brd 192.168.1.255 scope global eth0 valid_lft forever preferred_lft forever inet6 fe80::20c:29ff:fe3b:a4e1/64 scope link valid_lft forever preferred_lft forever
1.2 Xoá địa chỉ IP tĩnh
Cú pháp :
ip address del [ IFADDR ] dev [ NAME ]
– Nếu bạn muốn xoá bỏ thông tin địa chỉ IP vừa tạo ra thì sẽ thực hiện cú pháp delete như sau.
# ip address del 192.168.1.5/24 dev eth0
1.3 Xem thông tin IP
Cú pháp:
ip address show [dev] [name]
– Bạn muốn xem toàn bộ thông tin IP, MAC, Subnet trên hệ thống.
# ip add show 1: lo: mtu 65536 qdisc noqueue state UNKNOWN link/loopback 00:00:00:00:00:00 brd 00:00:00:00:00:00 inet 127.0.0.1/8 scope host lo inet6 ::1/128 scope host valid_lft forever preferred_lft forever 2: eth0: mtu 1500 qdisc pfifo_fast state UP qlen 1000 link/ether 00:1c:42:ff:ff:ff brd ff:ff:ff:ff:ff:ff inet 192.168.1.5/24 brd 192.168.1.255 scope global eth0 inet6 fe80::21c:42ff:feab:ffff/64 scope link valid_lft forever preferred_lft forever
– Bạn muốn xem thông tin IP, MAC, Subnet của 1 card mạng cụ thể.
# ip addr show dev eth0 2: eth0: mtu 1500 qdisc pfifo_fast state UP qlen 1000 link/ether 00:1c:42:ab:ac:ea brd ff:ff:ff:ff:ff:ff inet 103.199.8.27/24 brd 103.199.8.255 scope global eth0 inet6 fe80::21c:42ff:feab:acea/64 scope link valid_lft forever preferred_lft forever
2. Cấu hình
thiết bị card mạng
2.1 Up/down card mạng
Cú pháp :
ip link set [ DEVICE ] { up | down}
Ví dụ :
– Tắt chức năng hoạt động của card mạng.
# ip link set eth0 down
– Bật chức năng hoạt động của card mạng.
# ip link set eth0 up
2.2 Show thông tin card mạng
Câu lệnh dùng để show thông tin về số lượng card mạng trên hệ thống, thông tin địa chỉ MAC, trạng thái up/down và vài thông tin cơ bản khác của các card mạng.
Cú pháp :
ip link show [ DEVICE ]
Ví dụ:
# ip link show 1: lo: mtu 65536 qdisc noqueue state UNKNOWN link/loopback 00:00:00:00:00:00 brd 00:00:00:00:00:00 2: eth0: mtu 1500 qdisc pfifo_fast state UP qlen 1000 link/ether 00:1c:42:ab:ac:ea brd ff:ff:ff:ff:ff:ff
# ip link show eth0 2: eth0: mtu 1500 qdisc pfifo_fast state UP qlen 1000 link/ether 00:1c:42:ab:ac:ea brd ff:ff:ff:ff:ff:ff
3. Cấu hình quản lý bảng định tuyến [routing table]
3.1 Hiển thị thông tin bảng định tuyến
# ip route show default via 192.168.1.1 dev eth0 192.168.1.0/24 dev eth0 proto kernel scope link src 192.168.1.5
3.2 Thêm/xoá route tĩnh vào bảng định tuyến
Cú pháp:
ip route { add | del } {NETWORK}
– Muốn thêm thông tin route tĩnh vào bảng định tuyến của kernel, thì có thể thêm đối với network hoặc ip cụ thể.
# ip route add 192.168.1.0/24 via 192.168.1.1 dev eth0 # ip route add 192.168.1.99 via 192.168.1.1 dev eth0
– Xoá route tĩnh.
# ip route del 192.168.1.0/24 via 192.168.1.1 dev eth0 # ip route del 192.168.1.99 via 192.168.1.1 dev eth0
3.3 Thêm/xoá default gateway route
Cú pháp:
ip route [ add | del ] default via [ IP_GATEWAY ] dev [ NAME ]
Ví dụ:
– Thêm thông tin default route gateway.
# ip route add default via 192.168.1.0 dev eth0
– Xoá thông tin default route gateway.
# ip route del default via 192.168.1.0 dev eth0
3.4 Tìm route mà packet sẽ đi
– Option ‘route get‘ sẽ tìm thông tin route mà 1 địa chỉ IP sẽ được kernel sử dụng để định tuyến đường đi đến IP đích.
Cú pháp:
ip route get {IP_ADDRESS}
Ví dụ:
# ip route get 8.8.8.8 8.8.8.8 via 192.168.1.1 dev eth0 src 192.168.1.5
3.5 Xoá bảng định tuyến
# ip route flush
4. Cấu hình quản lý bảng ARP hệ thống
– Bạn muốn liệt kê thông tin bảng ARP mapping giữa địa chỉ IP và MAC Address của các máy tính cùng lớp mạng có giao tiếp qua lại với máy chủ Linux nội bộ thì bạn có thể thực hiện lệnh dưới.
# ip neighbour 192.168.1.1 dev eth0 lladdr 88:a2:5e:bd:83:c0 DELAY 192.168.1.7 dev eth0 lladdr 34:40:b5:a0:92:80 STALE
– Thêm thông tin ARP entry vào bảng ARP. Ví dụ dưới sẽ add thông tin địa chỉ IP 192.168.1.99 mapping với giá trị địa chỉ MAC là 1:2:3:4:5:6 trên card mạng eth0.
# ip neigh add 192.168.1.99 lladdr 1:2:3:4:5:6 dev eth0
– Xoá thông tin ARP entry trong bảng ARP.
# ip neigh del 192.168.1.99 lladdr 1:2:3:4:5:6 dev eth0
Như vậy bạn đã nắm được các ví dụ cơ bản sử dụng chương trình lệnh IP trên Linux. Hy vọng bạn có thể sử dụng lệnh IP thay thế các công cụ cũ kĩ khác để luyện tập sử dụng trên các OS mới hơn.