Tóm tắt:
Rủi ro trong giai đoạn thiết kế có thể ảnh hưởng lớn đến sự thành công của dự án xây dựng và đặc biệt là các dự án triển khai theo hình thức thiết kế - thi công. Các nghiên cứu trước đã chỉ rõ có 21 yếu tố rủi ro thiết kế trong các dự án thực hiện theo hình thức thiết kế - thi công, được phân thành năm nhóm: rủi ro thông tin thiết kế không chính xác hoặc không phù hợp; rủi ro thiết kế không phù hợp, rủi ro năng lực của nhà thiết kế không phù hợp, rủi ro năng lực thiết kế của nhà thầu không phù hợp, rủi ro quy mô và mục tiêu của dự án không rõ ràng. Mô hình cấu trúc tuyến tính Structural Equation Modeling [SEM] được áp dụng và kết quả cho thấy rằng rủi ro thiết kế không phù hợp, rủi ro năng lực của nhà thiết kế không phù hợp, rủi ro quy mô và mục tiêu của dự án không rõ ràng có tác động đáng kể và tiêu cực đến hiệu quả dự án. Những phát hiện này đã nâng cao sự hiểu biết cho các nhà thầu thiết kế - thi công để có thể đạt được kết quả dự án tốt hơn thông qua cải thiện quản lý rủi ro thiết kế.
1. Giới thiệu
Việc triển khai dự án theo hình thức thiết kế - thi công đã được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới. Sau nhiều năm hội nhập quốc tế, các nhà thầu Việt Nam đã tiếp thu và áp dụng các công nghệ và phương thức quản lý mới. Tuy nhiên, hình thức này còn mang lại nhiều rủi ro cho nhà thầu, yêu cầu nhà thầu kết hợp thiết kế và thi công trong cùng một hợp đồng. Khi đó, nhà thầu thiết kế - thi công chịu trách nhiệm cho những rủi ro về thiết kế như thay đổi thiết kế, thiết kế không theo tiêu chuẩn phù hợp, thiết kế trễ kế hoạch, nhà thầu thiếu chuyên gia thiết kế Những rủi ro thiết kế gây khó khăn cho nhà thầu và ảnh hưởng đến hiệu quả dự án.
Vì thế, nghiên cứu trình bày những ảnh hưởng rủi ro thiết kế trong các dự án thực hiện theo hình thức thiết kế - thi công đến hiệu quả dự án, đồng thời quản lý hiệu quả những rủi ro này và nâng cao hiệu quả dự án cho các nhà thầu thiết kế - thi công.
2. Lược khảo
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã thực hiện để xem xét tác động của các yếu tố đến sự thành công của dự án thực hiện theo hình thức thiết kế - thi công [Design and build]. Nghiên cứu của V.T.Đ. Khanh và N.A.Thư đã chỉ ra hai mươi mốt yếu tố rủi ro thiết kế trong các dự án thiết kế trong các dự án thực hiện theo hình thức thiết kế - thi công, được phân thành năm nhóm: rủi ro thông tin thiết kế không chính xác hoặc không phù hợp, rủi ro thiết kế không phù hợp, rủi ro năng lực của nhà thiết kế không phù hợp, rủi ro năng lực thiết kế của nhà thầu không phù hợp, rủi ro quy mô và mục tiêu của dự án không rõ ràng. Alber P.C.Chan và cộng sự đã phát triển một mô hình hồi quy đa biến nhằm xác định tầm quan trọng của các yếu tố đến sự thành công của dự án thiết kế - thi công [cam kết của nhóm dự án, năng lực của nhà thầu, đánh giá rủi ro và trách nhiệm, nhu cầu của người dùng và các ràng buộc do người dùng yêu cầu]. Nghiên cứu đã chỉ rõ hiệu quả về thời gian và chi phí cũng như chất lượng thiết kế, năng lực của nhà thầu là những yếu tố chính đóng góp sự thành công chung của dự án thiết kế - thi công. Li Chung Chao đã sử dụng mô hình hồi quy đa biến để dự đoán hiệu quả dự án, thông qua các biến: hiệu quả về chi phí, thời gian, chất lượng, sự hài lòng của chủ đầu tư, ứng dụng thực tế của nghiên cứu này là để nhà thầu đảm bảo dự án của họ có hiệu quả cao.
Các nghiên cứu trước đã đưa ra các nhân tố chung ảnh hưởng đến hiệu quả dự án, nhưng chưa đề cập đến các rủi ro về thiết kế ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả dự án một cách rõ ràng. Do đó, nghiên cứu này xác định, phân tích và đánh giá ảnh hưởng các rủi ro thiết kế đối với hiệu quả dự án thực hiện theo hình thức thiết kế - thi công.
2.1. Rủi ro trong thiết kế
Rủi ro trong thiết kế dự án xây dựng là những thay đổi kỹ thuật trong lĩnh vực thiết kế tác động trực tiếp đến hiệu quả dự án xây dựng, tiềm ẩn cho một thiết kế không đáp ứng các yêu cầu cho một dự án. Điều này bao gồm các thiết kế thiếu sót cơ bản, không khả thi, không hiệu quả, không ổn định hoặc dưới tiêu chuẩn của chủ đầu tư. Một thiết kế kém có thể gây trở ngại cho sự phát triển tiến độ của dự án. Hai mươi mốt yếu tố rủi ro thiết kế trong dự án thực hiện hình thức thiết kế - thi công ở Việt Nam, được trình bày như bảng 1:
Bảng 1
Nhóm các rủi ro thiết kế |
Ký hiệu |
Các rủi ro thiết kế |
Nhóm 1: Rủi ro về thông tin thiết kế không đạt yêu cầu [DR1] |
R20 |
Không hiểu ý nhau trong việc trao đổi thông tin giữa chủ đầu tư và thiết kế |
R22 |
Thiếu thông tin chính xác hoặc chậm trễ từ các bên liên quan |
|
R21 |
Các bên tham gia giải quyết vấn đề chậm trễ |
|
H4 |
Thuyết minh và bản vẽ không trùng khớp nhau |
|
H7 |
Tốn nhiều thời gian kiểm tra lại thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư |
|
H5 |
Phương án thiết kế không khả thi |
|
R8 |
Có sự mâu thuẫn giữa những người thiết kế chủ chốt |
|
R9 |
Các bộ môn không đồng bộ khi kết hợp với nhau |
|
Nhóm 2: Rủi ro về thiết kế không phù hợp [DR2] |
H2 |
Thiết kế vượt quá ngân sách |
H1 |
Thiết kế trễ tiến độ trình chủ đầu tư |
|
R4 |
Nhóm thiết kế của nhà thầu làm việc dưới nhiều ràng buộc trong dự án |
|
R17 |
Chủ đầu tư không đồng ý về nguồn thiết bị chính hoặc vật liệu sử dụng |
|
Nhóm 3: Rủi ro về năng lực người thiết kế không phù hợp [DR3] |
R11 |
Người thiết kế thiếu kinh nghiệm, kiến thức xử lý vấn đề |
R14 |
Người thiết kế thiếu tinh thần trách nhiệm |
|
R10 |
Tinh thần người thiết kế không thoải mái, không tập trung |
|
R15 |
Quá trình kiểm duyệt thiết kế chậm trễ, không chất lượng |
|
Nhóm 4: Rủi ro về năng lực nhà thầu không phù hợp [DR4] |
R1 |
Nhà thầu chưa có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về quy trình thiết kế |
R2 |
Thiếu nhân sự thiết kế có chuyên môn cao |
|
Nhóm 5: Rủi ro về quy mô và mục tiêu dự án không rõ ràng [DR5] |
R5 |
Quy mô dự án thay đổi liên tục |
R19 |
Chủ đầu tư yêu cầu thay đổi thiết kế |
2.2. Hiệu quả dự án
Một dự án có hiệu quả phải đảm bảo đạt mục tiêu đầu tư, phù hợp với nhu cầu của chủ đầu tư, dảm bảo thời gian tiến độ dự kiến và trong phạm vi nguồn lực tài chính cho phép, đồng thời phải đảm bảo chất lượng công trình. Chan đề xuất các tiêu chí để đo lường hiệu suất của các dự án thiết kế - xây dựng bao gồm cả các vấn đề khách quan và chủ quan. Các vấn đề khách quan bao gồm thời gian, chi phí, sức khỏe và an toàn lợi nhuận, trong khi các vấn đề chủ quan bao gồm chất lượng, hiệu suất kỹ thuật, chức năng, năng suất, sự hài lòng và tính bền vững môi trường.
Tiến độ được đo bằng vượt tiến độ, thời gian xây dựng và tốc độ xây dựng. Ba chỉ số để đánh giá chi phí là chi phí thi công, vượt chi phí và chi phí đơn vị. Chất lượng được đánh giá bằng tổng doanh thu thuần trên tổng chi phí. Nhìn chung, họ đã cung cấp tốt một số các chỉ số và khung đo lường hiệu quả dự án.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua các bước:
- Bước 1: Thống kê tiêu chí đo lường hiệu quả của dự án thực hiện theo hình thức thiết kế - thi công từ các tài liệu tham khảo
- Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát thử nghiệm.
- Bước 3: Khảo sát các chuyên gia [có kinh nghiệm nhiều hơn 5 năm] để bổ sung và chỉnh sửa phù hợp với môi trường ở Việt Nam.
- Bước 4: Hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát đại trà
- Bước 5: Thống kê các chỉ tiêu đo lường hiệu quả dự án từ kết quả khảo sát và xây dựng mô hình ảnh hưởng.
3.2. Thiết kế bảng câu hỏi
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert năm mức độ để thu thập ý kiến của người được khảo sát
Nội dung bảng khảo sát bao gồm 2 phần:
- Phần A: Gồm các thông tin chung về kinh nghiệm làm việc, vị trí, chức vụ, quy mô dự án đã tham gia, của các cá nhân tham gia phỏng vấn.
- Phần B: Đo lường các chỉ tiêu hiệu quả dự án với mức thang đo: [1] Rất thấp. [2] Thấp. [3] Trung bình. [4] Cao. [5] Rất cao
Sau khi nghiên cứu tài liệu trước và tham khảo ý kiến chuyên gia, nghiên cứu đã hiệu chỉnh, bổ sung các tiêu chí đo lường hiệu quả dự án của các dự án thực hiện theo hình thức thiết kế - thi công ở Việt Nam do những rủi ro thiết kế
Thời gian được định nghĩa là mức độ mà các điều kiện chung thúc đẩy việc hoàn thành một dự án trong khoảng thời gian được phân bổ. Đúng tiến độ là một trong những tiêu chí thành công cho dự án thiết kế - thi công. Được xác định qua 3 tiêu chí: vượt tiến độ, tốc độ thi công, thời gian thi công.
Chi phí được định nghĩa là mức độ mà các điều kiện chung thúc đẩy việc hoàn thành một dự án trong phạm vi ngân sách ước tính. Được đánh giá qua các tiêu chí: Chỉ số chênh lệch kinh phí giữa giá trị hợp đồng và giá trị thanh toán, chi phí trên m2 sàn thi công, chi phí phát sinh.
Chất lượng được thể hiện dưới dạng đặc điểm kỹ thuật, chức năng và hình thức và được định nghĩa là tổng thể các tính năng được yêu cầu bởi một sản phẩm hoặc dịch vụ để đáp ứng một nhu cầu nhất định. Được đánh giá qua các tiêu chí: sự tương thích giữa chất lượng chủ đầu tư mong muốn và thực tế hoàn thành, sự đáp ứng các tiêu chuẩn trong quá trình thi công, sự phù hợp về chất lượng công trình sau khi hoàn thành.
[Bảng 2: Các tiêu chí đo lường hiệu quả dự án]
Tiêu chí |
Chỉ tiêu đo lường |
Thang đo |
P1. Tiến độ |
P1.1.Chênh lệch tiến độ |
[Tổng thời gian hoàn thành Tổng thời gian hoàn thành kế hoạch] / Tổng thời gian hoàn thành kế hoạch |
P1.2. Tốc độ thi công |
Diện tích sàn / [thời gian kết thúc thời gian bắt đầu] |
|
P1.3. Thời gian chậm trễ do cung ứng vật tư |
Số lần chậm trễ do cung ứng vật tư |
|
P2. Chi phí |
P2.1. Chênh lệch chi phí giữa giá trị hợp đồng và giá trị thanh toán |
[Tổng chi phí hoàn thành Tổng chi phí dự toán] / Tổng chi phí dự toán. |
P2.2. Chi phí trên m2 sàn thi công |
Tổng chi phí hợp đồng / Tổng diện tích xây dựng |
|
P2.3. Chi phí phát sinh |
Chiếm 5%, cao nhất 10% tổng chi phí [phỏng vấn chuyên gia] |
|
P3. Chất lượng |
P3.1. Sự tương thích giữa chất lượng chủ đầu tư mong muốn và thực tế hoàn thành |
[1] Rất thấp [5] Rất cao |
P3.2. Sự đáp ứng các tiêu chuẩn trong quá trình thi công |
[1] Rất thấp [5] Rất cao |
|
P3.3. Sự phù hợp về chất lượng công trình sau khi hoàn thành |
[1] Rất thấp [5] Rất cao |
4. Kết quả nghiên cứu
[Bảng 3: Đặc điểm của đối tượng khảo sát]
Đặc điểm |
Phân loại |
Số lượng |
Phần trăm |
Kinh nghiệm trong ngành xây dựng |
Dưới 3 năm |
52 |
30.8% |
3-5 năm |
58 |
34.3% |
|
5-10 năm |
38 |
22.5% |
|
Trên 10 năm |
21 |
12.4% |
|
Chuyên môn hiện tại của đối tượng khảo sát |
Kiến trúc sư |
17 |
10.1% |
Kỹ sư thiết kế kết cấu |
60 |
35.5% |
|
Kỹ sư ME |
10 |
5.9% |
|
Kỹ sư hiện trường |
31 |
18.3% |
|
Quản lý dự án |
51 |
30.2% |
|
Vai trò khi tham gia dự án thiết kế thi công |
Chủ đầu tư, ban QLDA |
24 |
15.7% |
Nà thầu thi công |
75 |
49.0% |
|
Đơn vị tư vấn QLDA |
4 |
2.6% |
|
Đơn vị tư vấn thiết kế |
47 |
30.7% |
|
Các đơn vị nhà nước |
3 |
2.0% |
|
Loại hình dự án |
Công trình dân dụng và công nghiệp |
148 |
93.1% |
Công trình cầu đường |
7 |
4.4% |
|
Công trình thủy |
4 |
2.5% |
|
Nguồn vốn thực hiện dự án |
Vốn nhà nước |
38 |
18.0% |
Vốn đầu tư nước ngoài |
45 |
21.3% |
|
Vốn tư nhân |
108 |
51.2% |
|
Vốn nhà nước, tư nhân |
20 |
9.5% |
Sau khi gửi 180 bảng khảo sát đại trà đến những người hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, nghiên cứu thu về được 169 phản hồi, sau khi lọc lại giữ được 153 bảng khảo sát thích hợp cho nghiên cứu
4.1. Các chỉ số đo lường hiệu quả dự án
Kết quả thống kê các tiêu chí từ 153 dữ liệu phù hợp được trình bày như bảng 4
[Bảng 4: Bảng thống kê các tiêu chí đo lường hiệu quả dự án]
Tiêu chí |
Chỉ tiêu đo lường |
Kết quả thống kê khảo sát |
P1. Tiến độ |
P1.1. Chênh lệch tiến độ |
Khoảng 35.3% tiến độ thi công theo thời gian thực tế thường trễ trong khoảng 4%-6% so với kế hoạch |
P1.2. Tốc độ thi công |
Khoảng 45.8% cho rằng khối lượng thi công dao động trong khoảng 10% so với khối lượng dự kiến |
|
P1.3. Thời gian chậm trễ do cung ứng vật tư |
Khoảng 35.3% cho rằng xảy ra khoảng 2 lần |
|
P2. Chi phí |
P2.1. Chênh lệch chi phí giữa giá trị hợp đồng và giá trị thanh toán |
Khoảng 38.56% cho rằng chênh lệch giữa giá trị hợp đồng và giá trị thanh quyết toán từ 2%-4% |
P2.2. Chi phí trên m2 sàn thi công |
Khoảng 52% cho rằng mức trung bình từ 5tr VND/m2 7tr5VND/m2 |
|
P2.3. Chi phí phát sinh |
Khoảng 41% cho rằng chi phí phát sinh ở mức trung bình từ 1.5%-2.5% tổng chi phí |
|
P3. Chất lượng |
P3.1. Sự tương thích giữa chất lượng chủ đầu tư mong muốn và thực tế hoàn thành |
Khoảng 44% cho rằng đáp ứng được 90-99% |
P3.2. Sự đáp ứng các tiêu chuẩn trong quá trình thi công |
Khoảng 79% cho rằng đáp ứng tốt các tiêu chuẩn trong quá trình thi công |
|
P3.3. Sự phù hợp về chất lượng công trình sau khi hoàn thành |
Khoảng 58% cho rằng chất lượng công trình sau hoàn thành là phù hợp |
4.2. Mối tương quan giữa các nhóm rủi ro thiết kế và hiệu quả dự án
Dựa vào kết quả khảo sát từ nghiên cứu trước, nghiên cứu xây dựng mô hình đo lường mối liên hệ giữa 5 khái niệm rủi ro. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nhân tố khẳng định kiểm định sự phù hợp của mô hình đo lường.
Các hệ số quan trọng để đánh giá sự phù hợp của mô hình: hệ số chi-ssquare/df bằng 1.622 nhỏ hơn 2, chỉ số độ phù hợp mô hình là 0.862 lớn hơn 0.8, hệ số CFI là 0.905 lớn hơn 0.9, hệ số RMSEA là 0.067 nhỏ hơn 0.08, đều có giá trị thỏa ngưỡng đánh giá nên mô hình phù hợp cho phân tích CFA.
[Bảng 5: Bảng kết quả hệ số tải đã chuẩn hóa, độ tin cậy nội tại, phương sai trích trung bình [AVE] của mô hình]
Mối liên hệ |
Hệ số tải |
CR |
AVE |
R20 Chủ Đề |