điều kiện hợp lý để bắt đầu yêu cầu thay đổi phạm vi dự án là gì?

Thứ hai,12/07/2021 15:46
Xem với cỡ chữ

Tóm tắt:

Rủi ro trong giai đoạn thiết kế có thể ảnh hưởng lớn đến sự thành công của dự án xây dựng và đặc biệt là các dự án triển khai theo hình thức thiết kế - thi công. Các nghiên cứu trước đã chỉ rõ có 21 yếu tố rủi ro thiết kế trong các dự án thực hiện theo hình thức thiết kế - thi công, được phân thành năm nhóm: rủi ro thông tin thiết kế không chính xác hoặc không phù hợp; rủi ro thiết kế không phù hợp, rủi ro năng lực của nhà thiết kế không phù hợp, rủi ro năng lực thiết kế của nhà thầu không phù hợp, rủi ro quy mô và mục tiêu của dự án không rõ ràng. Mô hình cấu trúc tuyến tính Structural Equation Modeling [SEM] được áp dụng và kết quả cho thấy rằng rủi ro thiết kế không phù hợp, rủi ro năng lực của nhà thiết kế không phù hợp, rủi ro quy mô và mục tiêu của dự án không rõ ràng có tác động đáng kể và tiêu cực đến hiệu quả dự án. Những phát hiện này đã nâng cao sự hiểu biết cho các nhà thầu thiết kế - thi công để có thể đạt được kết quả dự án tốt hơn thông qua cải thiện quản lý rủi ro thiết kế.

1. Giới thiệu

Việc triển khai dự án theo hình thức thiết kế - thi công đã được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới. Sau nhiều năm hội nhập quốc tế, các nhà thầu Việt Nam đã tiếp thu và áp dụng các công nghệ và phương thức quản lý mới. Tuy nhiên, hình thức này còn mang lại nhiều rủi ro cho nhà thầu, yêu cầu nhà thầu kết hợp thiết kế và thi công trong cùng một hợp đồng. Khi đó, nhà thầu thiết kế - thi công chịu trách nhiệm cho những rủi ro về thiết kế như thay đổi thiết kế, thiết kế không theo tiêu chuẩn phù hợp, thiết kế trễ kế hoạch, nhà thầu thiếu chuyên gia thiết kế Những rủi ro thiết kế gây khó khăn cho nhà thầu và ảnh hưởng đến hiệu quả dự án.

Vì thế, nghiên cứu trình bày những ảnh hưởng rủi ro thiết kế trong các dự án thực hiện theo hình thức thiết kế - thi công đến hiệu quả dự án, đồng thời quản lý hiệu quả những rủi ro này và nâng cao hiệu quả dự án cho các nhà thầu thiết kế - thi công.

2. Lược khảo

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã thực hiện để xem xét tác động của các yếu tố đến sự thành công của dự án thực hiện theo hình thức thiết kế - thi công [Design and build]. Nghiên cứu của V.T.Đ. Khanh và N.A.Thư đã chỉ ra hai mươi mốt yếu tố rủi ro thiết kế trong các dự án thiết kế trong các dự án thực hiện theo hình thức thiết kế - thi công, được phân thành năm nhóm: rủi ro thông tin thiết kế không chính xác hoặc không phù hợp, rủi ro thiết kế không phù hợp, rủi ro năng lực của nhà thiết kế không phù hợp, rủi ro năng lực thiết kế của nhà thầu không phù hợp, rủi ro quy mô và mục tiêu của dự án không rõ ràng. Alber P.C.Chan và cộng sự đã phát triển một mô hình hồi quy đa biến nhằm xác định tầm quan trọng của các yếu tố đến sự thành công của dự án thiết kế - thi công [cam kết của nhóm dự án, năng lực của nhà thầu, đánh giá rủi ro và trách nhiệm, nhu cầu của người dùng và các ràng buộc do người dùng yêu cầu]. Nghiên cứu đã chỉ rõ hiệu quả về thời gian và chi phí cũng như chất lượng thiết kế, năng lực của nhà thầu là những yếu tố chính đóng góp sự thành công chung của dự án thiết kế - thi công. Li Chung Chao đã sử dụng mô hình hồi quy đa biến để dự đoán hiệu quả dự án, thông qua các biến: hiệu quả về chi phí, thời gian, chất lượng, sự hài lòng của chủ đầu tư, ứng dụng thực tế của nghiên cứu này là để nhà thầu đảm bảo dự án của họ có hiệu quả cao.

Các nghiên cứu trước đã đưa ra các nhân tố chung ảnh hưởng đến hiệu quả dự án, nhưng chưa đề cập đến các rủi ro về thiết kế ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả dự án một cách rõ ràng. Do đó, nghiên cứu này xác định, phân tích và đánh giá ảnh hưởng các rủi ro thiết kế đối với hiệu quả dự án thực hiện theo hình thức thiết kế - thi công.

2.1. Rủi ro trong thiết kế

Rủi ro trong thiết kế dự án xây dựng là những thay đổi kỹ thuật trong lĩnh vực thiết kế tác động trực tiếp đến hiệu quả dự án xây dựng, tiềm ẩn cho một thiết kế không đáp ứng các yêu cầu cho một dự án. Điều này bao gồm các thiết kế thiếu sót cơ bản, không khả thi, không hiệu quả, không ổn định hoặc dưới tiêu chuẩn của chủ đầu tư. Một thiết kế kém có thể gây trở ngại cho sự phát triển tiến độ của dự án. Hai mươi mốt yếu tố rủi ro thiết kế trong dự án thực hiện hình thức thiết kế - thi công ở Việt Nam, được trình bày như bảng 1:

Bảng 1

Nhóm các rủi ro thiết kế

Ký hiệu

Các rủi ro thiết kế

Nhóm 1: Rủi ro về thông tin thiết kế không đạt yêu cầu [DR1]

R20

Không hiểu ý nhau trong việc trao đổi thông tin giữa chủ đầu tư và thiết kế

R22

Thiếu thông tin chính xác hoặc chậm trễ từ các bên liên quan

R21

Các bên tham gia giải quyết vấn đề chậm trễ

H4

Thuyết minh và bản vẽ không trùng khớp nhau

H7

Tốn nhiều thời gian kiểm tra lại thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư

H5

Phương án thiết kế không khả thi

R8

Có sự mâu thuẫn giữa những người thiết kế chủ chốt

R9

Các bộ môn không đồng bộ khi kết hợp với nhau

Nhóm 2: Rủi ro về thiết kế không phù hợp [DR2]

H2

Thiết kế vượt quá ngân sách

H1

Thiết kế trễ tiến độ trình chủ đầu tư

R4

Nhóm thiết kế của nhà thầu làm việc dưới nhiều ràng buộc trong dự án

R17

Chủ đầu tư không đồng ý về nguồn thiết bị chính hoặc vật liệu sử dụng

Nhóm 3: Rủi ro về năng lực người thiết kế không phù hợp [DR3]

R11

Người thiết kế thiếu kinh nghiệm, kiến thức xử lý vấn đề

R14

Người thiết kế thiếu tinh thần trách nhiệm

R10

Tinh thần người thiết kế không thoải mái, không tập trung

R15

Quá trình kiểm duyệt thiết kế chậm trễ, không chất lượng

Nhóm 4: Rủi ro về năng lực nhà thầu không phù hợp [DR4]

R1

Nhà thầu chưa có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về quy trình thiết kế

R2

Thiếu nhân sự thiết kế có chuyên môn cao

Nhóm 5: Rủi ro về quy mô và mục tiêu dự án không rõ ràng [DR5]

R5

Quy mô dự án thay đổi liên tục

R19

Chủ đầu tư yêu cầu thay đổi thiết kế


2.2. Hiệu quả dự án

Một dự án có hiệu quả phải đảm bảo đạt mục tiêu đầu tư, phù hợp với nhu cầu của chủ đầu tư, dảm bảo thời gian tiến độ dự kiến và trong phạm vi nguồn lực tài chính cho phép, đồng thời phải đảm bảo chất lượng công trình. Chan đề xuất các tiêu chí để đo lường hiệu suất của các dự án thiết kế - xây dựng bao gồm cả các vấn đề khách quan và chủ quan. Các vấn đề khách quan bao gồm thời gian, chi phí, sức khỏe và an toàn lợi nhuận, trong khi các vấn đề chủ quan bao gồm chất lượng, hiệu suất kỹ thuật, chức năng, năng suất, sự hài lòng và tính bền vững môi trường.

Tiến độ được đo bằng vượt tiến độ, thời gian xây dựng và tốc độ xây dựng. Ba chỉ số để đánh giá chi phí là chi phí thi công, vượt chi phí và chi phí đơn vị. Chất lượng được đánh giá bằng tổng doanh thu thuần trên tổng chi phí. Nhìn chung, họ đã cung cấp tốt một số các chỉ số và khung đo lường hiệu quả dự án.

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện qua các bước:

- Bước 1: Thống kê tiêu chí đo lường hiệu quả của dự án thực hiện theo hình thức thiết kế - thi công từ các tài liệu tham khảo

- Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát thử nghiệm.

- Bước 3: Khảo sát các chuyên gia [có kinh nghiệm nhiều hơn 5 năm] để bổ sung và chỉnh sửa phù hợp với môi trường ở Việt Nam.

- Bước 4: Hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát đại trà

- Bước 5: Thống kê các chỉ tiêu đo lường hiệu quả dự án từ kết quả khảo sát và xây dựng mô hình ảnh hưởng.

3.2. Thiết kế bảng câu hỏi

Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert năm mức độ để thu thập ý kiến của người được khảo sát

Nội dung bảng khảo sát bao gồm 2 phần:

- Phần A: Gồm các thông tin chung về kinh nghiệm làm việc, vị trí, chức vụ, quy mô dự án đã tham gia, của các cá nhân tham gia phỏng vấn.

- Phần B: Đo lường các chỉ tiêu hiệu quả dự án với mức thang đo: [1] Rất thấp. [2] Thấp. [3] Trung bình. [4] Cao. [5] Rất cao

Sau khi nghiên cứu tài liệu trước và tham khảo ý kiến chuyên gia, nghiên cứu đã hiệu chỉnh, bổ sung các tiêu chí đo lường hiệu quả dự án của các dự án thực hiện theo hình thức thiết kế - thi công ở Việt Nam do những rủi ro thiết kế

Thời gian được định nghĩa là mức độ mà các điều kiện chung thúc đẩy việc hoàn thành một dự án trong khoảng thời gian được phân bổ. Đúng tiến độ là một trong những tiêu chí thành công cho dự án thiết kế - thi công. Được xác định qua 3 tiêu chí: vượt tiến độ, tốc độ thi công, thời gian thi công.

Chi phí được định nghĩa là mức độ mà các điều kiện chung thúc đẩy việc hoàn thành một dự án trong phạm vi ngân sách ước tính. Được đánh giá qua các tiêu chí: Chỉ số chênh lệch kinh phí giữa giá trị hợp đồng và giá trị thanh toán, chi phí trên m2 sàn thi công, chi phí phát sinh.

Chất lượng được thể hiện dưới dạng đặc điểm kỹ thuật, chức năng và hình thức và được định nghĩa là tổng thể các tính năng được yêu cầu bởi một sản phẩm hoặc dịch vụ để đáp ứng một nhu cầu nhất định. Được đánh giá qua các tiêu chí: sự tương thích giữa chất lượng chủ đầu tư mong muốn và thực tế hoàn thành, sự đáp ứng các tiêu chuẩn trong quá trình thi công, sự phù hợp về chất lượng công trình sau khi hoàn thành.

[Bảng 2: Các tiêu chí đo lường hiệu quả dự án]

Tiêu chí

Chỉ tiêu đo lường

Thang đo

P1. Tiến độ

P1.1.Chênh lệch tiến độ

[Tổng thời gian hoàn thành Tổng thời gian hoàn thành kế hoạch] / Tổng thời gian hoàn thành kế hoạch

P1.2. Tốc độ thi công

Diện tích sàn / [thời gian kết thúc thời gian bắt đầu]

P1.3. Thời gian chậm trễ do cung ứng vật tư

Số lần chậm trễ do cung ứng vật tư

P2. Chi phí

P2.1. Chênh lệch chi phí giữa giá trị hợp đồng và giá trị thanh toán

[Tổng chi phí hoàn thành Tổng chi phí dự toán] / Tổng chi phí dự toán.

P2.2. Chi phí trên m2 sàn thi công

Tổng chi phí hợp đồng / Tổng diện tích xây dựng

P2.3. Chi phí phát sinh

Chiếm 5%, cao nhất 10% tổng chi phí [phỏng vấn chuyên gia]

P3. Chất lượng

P3.1. Sự tương thích giữa chất lượng chủ đầu tư mong muốn và thực tế hoàn thành

[1] Rất thấp [5] Rất cao

P3.2. Sự đáp ứng các tiêu chuẩn trong quá trình thi công

[1] Rất thấp [5] Rất cao

P3.3. Sự phù hợp về chất lượng công trình sau khi hoàn thành

[1] Rất thấp [5] Rất cao

4. Kết quả nghiên cứu

[Bảng 3: Đặc điểm của đối tượng khảo sát]

Đặc điểm

Phân loại

Số lượng

Phần trăm

Kinh nghiệm trong ngành xây dựng

Dưới 3 năm

52

30.8%

3-5 năm

58

34.3%

5-10 năm

38

22.5%

Trên 10 năm

21

12.4%

Chuyên môn hiện tại của đối tượng khảo sát

Kiến trúc sư

17

10.1%

Kỹ sư thiết kế kết cấu

60

35.5%

Kỹ sư ME

10

5.9%

Kỹ sư hiện trường

31

18.3%

Quản lý dự án

51

30.2%

Vai trò khi tham gia dự án thiết kế thi công

Chủ đầu tư, ban QLDA

24

15.7%

Nà thầu thi công

75

49.0%

Đơn vị tư vấn QLDA

4

2.6%

Đơn vị tư vấn thiết kế

47

30.7%

Các đơn vị nhà nước

3

2.0%

Loại hình dự án

Công trình dân dụng và công nghiệp

148

93.1%

Công trình cầu đường

7

4.4%

Công trình thủy

4

2.5%

Nguồn vốn thực hiện dự án

Vốn nhà nước

38

18.0%

Vốn đầu tư nước ngoài

45

21.3%

Vốn tư nhân

108

51.2%

Vốn nhà nước, tư nhân

20

9.5%


Sau khi gửi 180 bảng khảo sát đại trà đến những người hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, nghiên cứu thu về được 169 phản hồi, sau khi lọc lại giữ được 153 bảng khảo sát thích hợp cho nghiên cứu

4.1. Các chỉ số đo lường hiệu quả dự án

Kết quả thống kê các tiêu chí từ 153 dữ liệu phù hợp được trình bày như bảng 4

[Bảng 4: Bảng thống kê các tiêu chí đo lường hiệu quả dự án]

Tiêu chí

Chỉ tiêu đo lường

Kết quả thống kê khảo sát

P1. Tiến độ

P1.1. Chênh lệch tiến độ

Khoảng 35.3% tiến độ thi công theo thời gian thực tế thường trễ trong khoảng 4%-6% so với kế hoạch

P1.2. Tốc độ thi công

Khoảng 45.8% cho rằng khối lượng thi công dao động trong khoảng 10% so với khối lượng dự kiến

P1.3. Thời gian chậm trễ do cung ứng vật tư

Khoảng 35.3% cho rằng xảy ra khoảng 2 lần

P2. Chi phí

P2.1. Chênh lệch chi phí giữa giá trị hợp đồng và giá trị thanh toán

Khoảng 38.56% cho rằng chênh lệch giữa giá trị hợp đồng và giá trị thanh quyết toán từ 2%-4%

P2.2. Chi phí trên m2 sàn thi công

Khoảng 52% cho rằng mức trung bình từ 5tr VND/m2 7tr5VND/m2

P2.3. Chi phí phát sinh

Khoảng 41% cho rằng chi phí phát sinh ở mức trung bình từ 1.5%-2.5% tổng chi phí

P3. Chất lượng

P3.1. Sự tương thích giữa chất lượng chủ đầu tư mong muốn và thực tế hoàn thành

Khoảng 44% cho rằng đáp ứng được 90-99%

P3.2. Sự đáp ứng các tiêu chuẩn trong quá trình thi công

Khoảng 79% cho rằng đáp ứng tốt các tiêu chuẩn trong quá trình thi công

P3.3. Sự phù hợp về chất lượng công trình sau khi hoàn thành

Khoảng 58% cho rằng chất lượng công trình sau hoàn thành là phù hợp


4.2. Mối tương quan giữa các nhóm rủi ro thiết kế và hiệu quả dự án

Dựa vào kết quả khảo sát từ nghiên cứu trước, nghiên cứu xây dựng mô hình đo lường mối liên hệ giữa 5 khái niệm rủi ro. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nhân tố khẳng định kiểm định sự phù hợp của mô hình đo lường.

Các hệ số quan trọng để đánh giá sự phù hợp của mô hình: hệ số chi-ssquare/df bằng 1.622 nhỏ hơn 2, chỉ số độ phù hợp mô hình là 0.862 lớn hơn 0.8, hệ số CFI là 0.905 lớn hơn 0.9, hệ số RMSEA là 0.067 nhỏ hơn 0.08, đều có giá trị thỏa ngưỡng đánh giá nên mô hình phù hợp cho phân tích CFA.

[Bảng 5: Bảng kết quả hệ số tải đã chuẩn hóa, độ tin cậy nội tại, phương sai trích trung bình [AVE] của mô hình]

Mối liên hệ

Hệ số tải

CR

AVE

R20

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề