Đổi địa chỉ MAC trên Macbook

Khi máy tính hệ điều hành Mac kết nối với hệ thống mạng, nó được gán một địa chỉ gọi là địa chỉ IP (địa chỉ Giao thức Internet). Địa chỉ IP có bốn dãy ký tự được chia ra bằng những khoảng trống, mỗi dãy có nhiều nhất ba ký tự. Khi máy tính Mac được kết nối với mạng (điển hình là Internet), nó sẽ mang một địa chỉ IP private (nội bộ), đánh dấu vị trí của nó trong mạng cục bộ và một địa chỉ IP public (bên ngoài), chính là địa chỉ IP của kết nối Internet mà bạn đang sử dụng. Bạn có thể thực hiện hướng dẫn dưới đây để tìm ra cả hai địa chỉ đó.

Các bước

Phương pháp 1 Phương pháp 1 của 4:Xác định địa chỉ IP nội bộ (trên hệ điều hành OS X 10.5 và mới hơn)

  1. Đổi địa chỉ MAC trên Macbook

    1

    Nhấp vào biểu tượng Apple ở góc trên, bên trái màn hình.

  2. 2

    Cuộn xuống, chọn System Preferences (Cài đặt Hệ thống).

  3. 3

    Nhấp vào mục Network (Mạng) nằm ở dòng thứ ba.

  4. 4

    Chọn phương thức kết nối của bạn. Thông thường, máy tính sẽ được kết nối với mạng thông qua AirPort (mạng không dây) hoặc Ethernet (mạng có dây). Trạng thái Connected (Đã kết nối) sẽ hiển thị bên cạnh kết nối mạng mà bạn đang sử dụng. Bạn sẽ thấy địa chỉ IP được liệt kê với cỡ chữ nhỏ hơn, nằm ngay bên dưới trạng thái Status.

    • Phương thức kết nối hoạt động thường được thiết lập mặc định.

Phương pháp 2 Phương pháp 2 của 4:Xác định địa chỉ IP nội bộ (trên OS X 10.4)

  1. 1

    Nhấp vào biểu tượng Apple ở góc trên bên trái màn hình.

  2. 2

    Cuộn xuống, chọn System Preferences .

  3. 3

    Nhấp vào mục Network nằm ở dòng thứ ba.

  4. 4

    Chọn mạng kết nối của bạn. Chúng ta có thể chọn mạng mà mình muốn xem địa chỉ IP từ trong trình đơn Show (Hiển thị) thả xuống . Nếu bạn sử dụng kết nối có dây, hãy chọn Built-In Ethernet. Nếu bạn dùng kết nối không dây, chọn AirPort.

  5. 5

    Nhấp vào tab TCP/IP (bộ giao thức liên mạng). Địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị trong cửa sổ thiết lập.[1]

Phương pháp 3 Phương pháp 3 của 4:Tìm địa chỉ IP nội bộ bằng Terminal

  1. 1

    Truy cập công cụ Terminal. Bạn có tìm thấy nó trong mục Utilities (Tiện ích) của thư mục Application (Ứng dụng).

  2. 2

    Sử dụng lệnh ifconfig. Lệnh ifconfig thông thường sẽ cho ra rất nhiều dữ liệu không cần thiết và gây một chút bối rối cho người dùng. Dòng lệnh sau đây sẽ cho biết địa chỉ IP nội bộ của bạn, đồng thời loại bỏ hầu hết những thông tin không cần thiết:

    ifconfig | grep "inet " | grep -v 127.0.0.1[2]

    • Lệnh này sẽ loại bỏ mục 127.0.0.1, dữ liệu luôn xuất hiện cho dù bạn dùng bất cứ loại máy tính nào. Đây là một kiểu phản hồi lặp lại mà bạn có thể bỏ qua nếu chỉ quan tâm đến địa chỉ IP.

  3. 3

    Sao chép địa chỉ IP. Địa chỉ IP của bạn sẽ được hiển thị bên cạnh mục inet.

Phương pháp 4 Phương pháp 4 của 4:Tìm địa chỉ IP bên ngoài của bạn

  1. 1

    Truy cập trang cấu hình router (bộ định tuyến) của bạn. Hầu như toàn bộ router có thể được truy cập thông qua giao diện trang web, người dùng có thể xem và điều chỉnh thiết lập. Mở giao diện web bằng cách gõ địa chỉ IP của router vào một trình duyệt web. Xem qua tài liệu tham khảo của bộ định tuyến để tìm địa chỉ router cụ thể. Những địa chỉ router thường gặp nhất là:

    • 192.168.1.1
    • 192.168.0.1
    • 192.168.2.1

  2. 2

    Mở Router Status (Trạng thái Bộ định tuyến). Vị trí của địa chỉ IP bên ngoài đối với mỗi thiết bị định tuyến mỗi khác. Hầu hết chúng hiển thị trong Router Status hay WAN (Wide Area Network) Status (Trạng thái mạng WAN).[3]

    • Bên dưới Internet Port (Cổng Internet) trong Router Status, địa chỉ IP của bạn sẽ được hiển thị đầy đủ. Nó bao gồm 4 dãy ký tự, mỗi dãy có nhiều nhất 3 ký tự.
    • Đây là địa chỉ IP của thiết bị định tuyến mà bạn sử dụng. Bất kỳ kết nối nào được thực hiện từ bộ định tuyến này đều mang địa chỉ IP đó.
    • Địa chỉ IP này là do nhà mạng gán cho bạn. Hầu hết địa chỉ IP công khai đều ở trạng thái động, nghĩa là nó luôn thay đổi theo thời gian. Địa chỉ này có thể được ẩn đi bằng cách sử dụng máy chủ proxy.

  3. 3

    Tìm trên Google với từ khóa ip address hay địa chỉ ip. Kết quả hiển thị đầu tiên chính là địa chỉ IP bên ngoài/công cộng của bạn.

Lời khuyên

  • Sau khi hoàn tất công việc với Terminal, bạn có thể gõ exit, tuy nhiên, cửa sổ sẽ không được đóng hoàn toàn. Để đóng chương trình, bạn cần sử dụng thanh công cụ trên cùng, chọn Terminal -> Close (Đóng).
  • Nếu bạn muốn sử dụng cửa sổ Terminal một cách thuận tiện hơn, hãy kéo nó và thả vào thanh dock.
  • Để tìm ra địa chỉ IP của bạn trên máy tính Windows, xem thêm những bài viết WikiHow liên quan.

Cảnh báo

  • Khi sử dụng trang web thông tin địa chỉ IP từ nhà cung cấp dịch vụ Internet nghĩa là chúng ta đang dùng một trang chủ proxy minh bạch (chẳng hạn như VNPT), cẩn thận vì địa chỉ IP gián tiếp này có thể là địa chỉ IP của nhà mạng chứ không phải địa chỉ IP thật của bạn.