Đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng là việc ngân hàng thương mại

Đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng là việc ngân hàng thương mại

Những trường hợp không được cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với tổ chức, cá nhân sau: ...

    Những trường hợp không được cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Câu trả lời về những trường hợp không được cấp tín dụng

         Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về những trường hợp không được cấp tín dụng, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về những trường hợp không được cấp tín dụng như sau:

1. Căn cứ pháp lý về những trường hợp không được cấp tín dụng

  • Luật các tổ chức tín dụng 2010;

2. Nội dung tư vấn về những trường hợp không được cấp tín dụng

Những trường hợp không được cấp tín dụng được quy định tại điều 126 Luật các tổ chức tín dụng như sau:

     – Trừ quỹ tín dụng nhân dân và trừ trường hợp trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây:

  • Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;
  • Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.

Đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng là việc ngân hàng thương mại

Những trường hợp không được cấp tín dụng

     – Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng trên. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng trên.

     – Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.

     – Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.

     – Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng

     – Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu chưa niêm yết của doanh nghiệp.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về những trường hợp không được cấp tín dụng, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật ngân hàng: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Bên cạnh các trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng, tổ chức tín dụng còn cần đặt ra giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo thu hồi nợ.

Căn cứ pháp lý:

– Luật tổ chức tín dụng năm 2010

– Luật tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017

– Thông tư 36/2014/TT-NHNN

1. Các trường hợp giới hạn cấp tín dụng

– Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

– Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

– Mức dư nợ cấp tín dụng quy định trên không bao gồm:

a) Các khoản cho vay theo ủy thác của Chính phủ, tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam) và  nhân mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay này do Chính phủ, tổ chức và cá nhân ủy thác chịu;

b) Các khoản cho vay đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;

c) Các khoản cho vay có bảo đảm đầy đủ bằng tiền gửi tiết kiệm của cá nhân về cả thời hạn và giá trị;

d) Các khoản bảo lãnh cho bên được bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;

đ) Các khoản bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;

e) Các khoản bảo lãnh trên cơ sở thư tín dụng dự phòng do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành;

g) Các khoản xác nhận bảo lãnh theo đề nghị của bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác nếu các bên liên quan thỏa thuận (bằng văn bản) về việc bên xác nhận bảo lãnh được quyền hạch toán ghi nợ và yêu cầu bên bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh trả thay cho bên được bảo lãnh khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

h) Các khoản bảo lãnh và cam kết phát hành dưới các hình thức tín dụng chứng từ có tài sản bảo đảm đầy đủ bằng tiền gửi bằng đồng Việt Nam; ngoại tệ; vàng; trái phiếu Chính phủ của bên được bảo lãnh và/hoặc người thứ ba.

– Các giới hạn cấp tin dụng áp dụng đối với cả trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu của người có liên quan của doanh nghiệp đó phát hành.

2. Điều kiện, giới hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu

– Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Việc cấp tín dụng phải đảm bảo các giới hạn và tỷ lệ bảo đảm an toàn khác;

b) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%;

c) Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập đủ số tiền dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật;

d) Khách hàng không phải là người có liên quan của các đối tượng quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng;

đ) Khách hàng và người có liên quan của khách hàng không thuộc đối tượng về hạn chế cấp tín dụng.

– Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với tất cả khách hàng đ đu tư, kinh doanh cổ phiếu không được vượt quá 5% vốn điều lệ, vốn được cấp của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

– Ngân hàng thương mại không được cấp tín dụng, ủy thác cho công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng để công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại:

a) Đầu tư, kinh doanh cổ phiếu;

b) Cho vay đ đầu tư, kinh doanh cổ phiếu.

– Khoản cấp tín dụng của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu không được bảo đảm bằng chính cổ phiếu đó.

>>>Xem thêm Quy định về hạn chế cấp tín dụng của tổ chức tín dụng

Cấp tín dụng là một trong những hoạt động chính của tổ chức tín dụng. Quy định về hạn chế cấp tín dụng nhằm đảm bảo hoạt động của ngân hàng cũng như hạn chế rủi ro khi cấp tín dụng.

Căn cứ pháp lý:

– Luật tổ chức tín dụng năm 2010

– Luật tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017

– Thông tư 36/2014/TT-NHNN

1.Các trường hợp hạn chế cấp tín dụng

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi (ưu đãi về lãi suất, hồ sơ, trình tự, thủ tục xét duyệt cấp tín dụng, biện pháp bảo đảm nghĩa vụ nợ và các biện pháp xử lý thu hồi nợ so với quy định của pháp luật và các quy định tại Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay đ bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích áp dụng đối với khách hàng và người có liên quan) cho các đối tượng sau đây:

a) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) C đông lớn, c đông sáng lập;

d) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng có quyền lợi liên quan sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;

đ) Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;

e) Các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.

2.Báo cáo Đại hội đồng cổ đông, Đại hội đồng thành viên

– Việc cấp tín dụng đối với những đối tượng quy định trên phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua và công khai trong tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên các khoản cấp tín dụng cho các đối tượng theo quy định trên phát sinh đến thời điểm lấy số liệu để họp Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên; báo cáo cho chủ sở hữu, thành viên góp vốn, người quản lý, người điều hành và Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng) khi có phát sinh các khoản cấp tín dụng cho các đối tượng đó.

3.Mức dư nợ tín dụng

Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng sau không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

a) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) C đông lớn, c đông sáng lập;

d) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng có quyền lợi liên quan sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;

đ) Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;

– Tng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát không được vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng; đối với tất cả các đối tượng là các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

>>Xem thêm Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp trong tổ chức tín dụng