Được thư mẹ mẹ, của con ơi, mỗi dòng chữ, mỗi lời nói của mẹ

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:

“19.5.70

Được thư mẹ… mẹ của con ơi, mỗi dòng chữ, mỗi lời nói của mẹ thấm nặng yêu thương, như những dòng máu chảy về trái tim khao khát nhớ thương của con. Ôi! Có ai hiểu lòng con ao ước được về sống giữa gia đình, dù chỉ là giây lát đến mức nào không? Con vẫn hiểu điều đó từ lúc bước chân lên chiếc ôtô đưa con vào con đường bom đạn. Nhưng con vẫn ra đi vì lí tưởng. Ba năm qua, trên từng chặng đường con bước, trong muôn vàn âm thanh hỗn hợp của chiến trường, bao giờ cũng có một âm thanh dịu dàng tha thiết mà sao có một âm lượng cao hơn tất cả mọi đạn bom sấm sét vang lên trong lòng con. Đó là tiếng nói của miền Bắc yêu thương, của mẹ, của ba, của em, của tất cả. Từ hàng lim xào xạc trên đường Đại La, từ tiếng sóng sông Hồng dào dạt vỗ đến cả âm thanh hỗn tạp của cuộc sống Thủ đô vẫn vang vọng trong con không một phút nào nguôi cả.”

                             (Trích: “Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm”, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005)

Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Nêu ngắn gọn đặc trưng của phong cách ngôn ngữ đó  (0,5 điểm)

 – Đoạn văn trên viết theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (0,25đ)
– Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là: tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể. (0,25đ)

Đoạn văn trên viết trong hoàn cảnh nào của lịch sử dân tộc? (0,25 điểm)

 Đoạn văn trên viết trong hoàn cảnh cuộc kháng chống Mĩ cứu nước của dân tộc

Theo anh/chị, ghi nhật kí có lợi gì cho sự phát triển ngôn ngữ của mình? (0,25 điểm)

 Viết nhật kí có lợi cho sự phát triển ngôn ngữ bản thân: trau chuốt được ngôn ngữ, làm giàu vốn từ, hành văn giàu cảm xúc, rèn luyện kĩ năng diễn đạt.

Từ đoạn văn trên anh (chị) nghĩ gì về lí tưởng của những người trẻ tuổi trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc? (trình bày trong khoảng 5- 7 dòng) (0,5 điểm)

 Lí tưởng của những người trẻ tuổi trong các cuộc kháng chiến của dân tộc: họ gác lại những tình cảm riêng tư cá nhân, đi theo tiếng gọi của Tổ quốc, họ mang trong mình bầu nhiệt huyết, niềm tin, niềm hi vọng, đến với các cuộc chiến bằng tình yêu đất nước thiết tha…

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ câu 5 đến câu 8:

“Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang, Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng; Đây mùa thu tới- mùa thu tới

Với áo mơ phai dệt lá vàng.

Hơn một loài hoa đã rụng cành Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh: Những luồng run rẩy rung rinh lá…

Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.”

(Trích “Đây mùa thu tới” – Xuân Diệu)

“Nghịch cảnh là lí do khiến một số người ngã gục nhưng cũng là cơ hội để số khác bứt phá” (William Arthur Ward)

Viết một bài văn nghị luận khoảng 600 từ, trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến trên.

 Trình bày ý kiến về nhận định: “Nghịch cảnh là lí do khiến một số người ngã gục nhưng cũng là cơ hội để số khác bứt phá”

* Yêu cầu về kĩ năng: Biết sử dụng các thao tác để làm bài văn nghị luận. Đảm bảo cấu trúc 3 phần. Diễn đạt trong sáng, mạch lạc, trình bày rõ ràng, sạch đẹp… Ý 1 Giải thích: Nghịch cảnh là gì? – Nghịch cảnh: là hoàn cảnh không thuận lợi, trớ trêu, nghịch lí, éo le mà con người không mong muốn trong cuộc sống. – Nghịch cảnh là lí do khiến một số người ngã gục nhưng cũng là cơ hội để số khác bứt phá: nghĩa là trước nghịch cảnh, có một số người chùn bước, không thể bước tiếp nhưng với một số khác trước nghịch cảnh lại nỗ lực, quyết tâm và bước tiếp. =>Vấn đề nghị luận: Khẳng định quá trình nhận thức, thái độ ứng xử, hành động của con người trước nghịch cảnh. Ý 2 Bàn luận ý kiến: – Nghịch cảnh là sự tồn tại không thể tránh khỏi trong cuộc sống. – Tại sao khi đối diện nghịch cảnh, một số người ngã gục? Một số lại bứt phá? Vì không dám vượt lên hoàn cảnh, không đủ niềm tin và nghị lực vào chính mình. Nhưng với những ai biết biến khó khăn thành cơ hội, dám đối mặt với hoàn cảnh cùng với sự quyết tâm, nỗ lực không ngừng thì nghịch cảnh chính là thước đo bản lĩnh con người. – Phê phán quan niệm và hành động sai lầm: chạy trốn hay đầu hàng nghịch cảnh, thiếu tỉnh táo, sáng suốt khi gặp hoàn cảnh éo le, ngang trái, dễ thất bại trong công việc, thậm chí bị kẻ thù lợi dụng. (Lấy dẫn chứng) – Đề cao những tấm gương biết đi lên từ nghịch cảnh, biến khó khăn thành động lực hành động (Lấy dẫn chứng) Ý 3 Bài học nhận thức và hành động: – Nghịch cảnh là hoàn cảnh khó khăn mà đời người không ai không phải trải qua, phải chấp nhận nó nhưng không được ngã gục, phải vượt qua nghịch cảnh.

– Phải sống mạnh mẽ, giàu niềm tin, hi vọng, quyết tâm chinh phục cuộc sống, vượt qua trở ngại, giành lấy những điều tốt đẹp cho cuộc sống của mình.

Đánh giá về đoạn trích “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm, Sách Ngữ văn 12, tập I nhận định: “Đóng góp riêng của đoạn trích là ở sự nhấn mạnh tư tưởng Đất nước của nhân dân và sử dụng nhuần nhị, sáng tạo các chất liệu văn hoá dân gian.”
Bằng việc cảm nhận đoạn thơ sau hãy làm sáng tỏ nhận định trên:

“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên Con cóc,con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy

Những cuộc đời đã hoá núi sông ta…”

(Trích: “Đất Nước”- Trường ca Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm)

* Yêu cầu về kĩ năng: Biết sử dụng các thao tác để làm bài văn nghị luận . Đảm bảo cấu trúc 3 phần . Diễn đạt trong sáng, mạch lạc, trình bày rõ ràng, sạch đẹp… Ý 1 – Giới thiệu chung: – Những nét chính về tác giả và tác phẩm – Đề tài Đất Nước được nhiều nhà thơ, nhà văn phản ánh; mỗi người có những phát hiện, cảm nhận riêng làm nên gương muôn màu của Đất nước. Ý 2 Phân tích đoạn thơ làm rõ: Tư tưởng Đất Nước của nhân dân – Khẳng định tư tưởng Đất Nước của nhân dân là tư tưởng bao trùm và xuyên suốt đoạn thơ, chương V của bản trường ca Mặt đường khát vọng. – Biểu hiện của tư tưởng Đất Nước của nhân dân: + Vai trò của nhân dân- Nhân dân đã làm nên Đất Nước: sự hoá thân của nhân dân vào không gian địa lí, điểm tô cho dáng hình xứ sở, tạc nên thế núi hình sông, góp thành những danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp cho Đất Nước. + Các địa danh được nhắc đến đều gắn liền với một huyền thoại, huyền tích và sự thật về nhân dân trong lịch sử, từ đó làm nên tên tuổi của các địa danh đó, trở thành những danh thắng, những di tích lịch sử được nhiều người biết đến: những người vợ nhớ chồng- núi Vọng Phu, cặp vợ chồng yêu nhau- hòn Trống Mái, người học trò nghèo- núi Bút, non Nghiên…. + Mỗi danh thắng không chỉ tô điểm cho Đất Nước mà còn ẩn chứa vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân: sự thuỷ chung, tình nghĩa vợ chồng, tinh thần hiếu học, ý thức về cội nguồn, tinh thần yêu nước… – Tác giả đã có những phát hiện riêng, mới mẻ về Đất Nước: không nói lên sự trù phú tươi đẹp của Đất Nước mà chú ý đến những miền đất, những địa danh với tên gọi dân dã; không chỉ nhìn các danh thắng ở vẻ đẹp bên ngoài mà phát hiện sự hoá thân của nhân dân trong mỗi danh thắng đó.

Ý 3

Phân tích đoạn thơ làm rõ việc dử dụng nhuần nhị, sáng tạo các chất liệu văn hoá dân gian: – Sử dụng các truyền thuyết, truyện kể, huyền thoại liệt kê những sơn danh , địa danh , danh thắng của Đất Nước – Giọng điệu tâm tình thiết tha, sâu lắng – Tác giả đã sử dụng rất khéo léo, giàu tính sáng tạo, dù là những chất liệu quen thuộc bao đời nay khi ở trong trang viết của ông để lại dấu ấn riêng của nhà thơ, vừa lạ vừa quen. Ý 4 Đánh giá: – Đoạn thơ là những phát hiện và đóng góp mới mẻ của nhà thơ về đề tài Đất nước trong văn học. – Đoạn trích là một minh chứng cho phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm: giàu chất suy tư, giọng thơ trữ tình- chính luận sâu lắng . * Lưu ý: – Học sinh có thể trình bày theo những kết cấu khác nhau và có những cảm nhận riêng của mình nhưng cần phải đáp ứng yêu cầu của đề.

– Khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo.

Đọc nhật ký Đặng Thùy Trâm, đọc tâm sự của một người mà như thấy tâm tư của cả một lớp thanh niên thời đại. Đọc thấy những cảm xúc yếu lòng nhân bản mà như nhìn ra cả một dân tộc mạnh mẽ can trường.Để hiểu sâu sắc hơn các bạn luyện các đề đọc hiểu nhật ký Đặng Thùy Trâm được Top lời giải biên soạn

Đọc hiểu nhật ký Đặng Thùy Trâm - Đề số 1

Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:

19.5.1970

Được thư mẹ, mẹ của con ơi, mỗi dòng chữ, mỗi lời nói của mẹ thâm nặng yêu thương, như những dòng máu chảy về trái tim khao khát nhớ thương của con. Ôi! Có ai hiểu lòng con ao ước được về sống giữa gia đình, dù chỉ là giây lát đến mức nào không? Con vẫn hiểu điều đó từ lúc bước chân lên chiếc ôtô đưa con vào con đường bom đạn. Nhưng con vẫn ra đi vì lí tưởng. Ba năm qua, trên từng chặng đường con bước, trong muôn vàn âm thanh hỗn hợp của chiến trường, bao giờ cũng có một âm thanh dịu dàng tha thiết mà sao có một âm lượng cao hơn tất cả mọi đạn bom sấm sét vang lên trong lòng con. Đó là tiếng nói của miền Bắc yêu thương, của mẹ, của ba, của em, của tất cả. Từ hàng lim xào xạc trên đường Đại La, từ tiếng sóng sông Hồng dào dạt vẽ đến cả âm thanh hỗn tạp của cuộc sống Thủ đô vẫn vang vọng trong con không một phút nào nguôi cả.

(Trích Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005)

Câu 1: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?

Câu 2: Trong đoạn văn có sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?

Câu 3: “Lí tưởng” mà liệt sĩ - bác sĩ Đặng Thùy Trâm nhắc đến trong đoạn văn trên là gì?

Câu 4: Đọc đoạn nhật kí tên, điều gì khiến anh (chị) xúc động nhất?

Câu 5: Anh/ chị nghĩ gì về sự hi sinh của những người trẻ tuổi trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc? (trình bày trong khoảng 7 dòng)

Đáp án Đọc hiểu nhật ký Đặng Thùy Trâm - Đề số 1

Câu 1:

Để làm bài đối với đoạn ngữ liệu này, học sinh cần lưu ý có 6 phong cách ngôn ngữ (sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí, hành chính - công vụ, chính luận, khoa học), và các em cần nắm được đặc điểm của từng loại phong cách ngôn ngữ một cách rõ ràng cũng như hiểu bản chất của nó. Câu hỏi trên chỉ yêu cầu các em lựa chọn và trả lời phong cách ngôn ngữ trong đoạn ngữ liệu là gì, tuy nhiên các em cần tự đặt câu hỏi rằng: “Đoạn ngữ liệu đó có thực sự được viết bằng phong cách ngôn ngữ đó hay không? Có những dấu hiệu hay từ ngữ nào cụ thể thể hiện nó thuộc phong cách ngôn ngữ đó?”. Khi các em tìm được dấu hiệu cụ thể, hãy chọn ra phong cách ngôn ngữ được thể hiện bằng nhiều dấu hiệu nhất, ướm lại đặc điểm của phong cách ngôn ngữ xem có phù hợp với suy nghĩ của các em hay không, đó sẽ là câu trả lời của câu hỏi này.

Đối với ngữ liệu trên, các em thấy thể loại của văn bản (nhật kí) nên không nhầm lẫn là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật mà phải là phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, có sử dụng những từ ngữ cụ thể thể hiện phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Như vậy, khi làm dạng bài này các em cần lưu ý đến cả thể loại của văn bản bởi đó cũng là một trong số những yếu tố giúp nhận biết phong cách ngôn ngữ được sử dụng.

Đáp án: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Câu 2:

về phương thức biểu đạt, học sinh cần chú ý được hỏi là “phương thức biểu đạt chính”, do đó cần nêu 1 phương thức biểu đạt chủ yếu có trong đoạn trích trên. Ngoài ra đối với những câu hỏi yêu cầu ở mức độ biết, học sinh chỉ cần nếu một cách ngắn gọn theo yêu cầu được hỏi, không cần trả lời lan man, dẫn dắt vòng vo rồi mới đi vào câu hỏi chính thức. Điều này không những tiết kiệm được thời gian làm bài của các em mà còn giúp các em gây ấn tượng với người chấm về sự ngắn gọn, súc tích.

Đáp án: Phương thức biểu đạt biểu cảm.

Câu 3:

Để trả lời được câu hỏi này, học sinh cần nắm được nội dung chính của toàn đoạn văn được trích dẫn và hiểu bản chất của từ “lí tưởng” được nhắc đến ở câu hỏi. Các em đọc thật kĩ đoạn văn, gạch chân những từ khóa thể hiện nội hàm của từ “lí tưởng” sau đó xâu chuỗi nó lại để xác định “lí tưởng” của tác giả muốn gửi gắm trong đó là gì. Các em lưu ý không bao giờ được trả lời một cách cảm tính mà cần biết câu trả lời của mình lấy cơ sở từ đâu, tại sao các em lại cho rằng đó là câu trả lời chính xác. Khi có những cơ sở nhất định, câu trả lời sẽ gần với đáp án nhất và dễ kiếm điểm nhất. Đôi khi câu trả lời không hề phức tạp như các em nghĩ, do đó không được trả lời một cách tùy tiện mà cần có cơ sở.

Gợi ý câu trả lời:

“Lí tưởng” mà liệt sĩ - bác sĩ Đặng Thùy Trâm nhắc đến trong đoạn văn trên là lí tưởng hi sinh tuổi thanh xuân để lên đường chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

Ngoài cách trả lời như trên, học sinh có thể có cách diễn đạt khác tuy nhiên cần sát với nội dung được hỏi. Đáp án trên chì là mẫu cốt lõi được diễn đạt ngắn gọn, câu trả lời cần sâu sắc hơn, ví dụ như em thấy lí tưởng đó được thể hiện qua những từ ngữ cụ thể như thế nào, các em có thể trích dẫn ra để người chấm thấy được cơ sở của em.

Câu 4:

Học sinh cần đưa ra ý kiến của riêng mình tuy nhiên cần gắn với nội dung của văn bản thông tin đưa ra ở đề bài, tránh trường hợp lan man sang vấn đề khác. Nhiều học sinh nắm được vấn đề nhưng trích dẫn không hợp lí, chưa phù hợp nến rất dễ mất điểm.

Điều quan trọng đối với những câu hỏi vận dụng thấp này đó là các em cần hiểu được bản chất của vấn đề khi liên hệ tới bản thân mình. Câu hỏi kiểm ưa năng lực thấu hiểu và liên hệ của bản thân em, cần có những cơ sở và rung động thực sự.

Gợi ý câu trả lời:

Đối với đề bài trên học sinh có thể chỉ ra đó là nỗi nhớ mẹ, nhớ gia đình, nhớ Hà Nội, nhớ miền Bắc nhưng tất cả đều phải dồn nén lại bằng lí tưởng của một cô gái trẻ.

Câu 5:

Học sinh trình bày suy nghĩ của bản thân, trong đó đảm bảo một số ý sau:

– Họ đã hi sinh tuổi xanh, đời trẻ vì lí tưởng độc lập và thống nhất dân tộc.

– Thế hệ sau nể phục và biết ơn với các thế hệ đã quên mình hi sinh để có Tổ quốc, cuộc đời hôm nay

Được thư mẹ mẹ, của con ơi, mỗi dòng chữ, mỗi lời nói của mẹ

Đọc hiểu nhật ký Đặng Thùy Trâm - Đề số 2

I/ ĐỌC- HIỂU: (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Thêm một tuổi đời, vậy là cái tuổi ba mươi đâu còn xa nữa. Vài năm nữa thôi mình sẽ trở thành một chị cán bộ già dặn đứng đắn. Nghĩ đến đó mình thoáng thấy buồn. Tuổi xuân của mình đã qua đi trong lửa khói, chiến tranh đã cướp mất hạnh phúc trong tình yêu và tuổi trẻ. Ai lại không tha thiết với mùa xuân, ai lại không muốn cái sáng ngời trong đôi mắt và trên đôi môi căng mọng khi cuộc đời còn ở tuổi hai mươi? Nhưng… tuổi hai mươi của thời đại này đã phải dẹp lại những ước mơ hạnh phúc mà lẽ ra họ phải có…”

(Nhật kí Đặng Thùy Trâm – NXB Hội Nhà Văn, 2005)

Câu 1: Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (1,0 điểm)

Câu 2: Đoạn trích trên diễn tả tâm sự gì của tác giả? (1,0 điểm)

Câu 3: Xác định và nêu tác dụng của 1 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích. (1,0 điểm)

Đáp án Đọc hiểu nhật ký Đặng Thùy Trâm - Đề số 2

Câu 1

Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (1.0 đ)

Câu 2

Đó là tâm sự của một bác sĩ trẻ giữa chiến trường ác liệt trong thời khắc của năm mới. Một tâm sự tiếc nuối tuổi thanh xuân nhưng cũng sẵn sàng hiến dâng tuổi xuân. (1.0 đ)

Câu 3

Các biện pháp tu từ được sử dụng là: 0.5đ

- Câu hỏi tu từ: Ai lại không tha thiết với mùa xuân, Ai lại không muốn cái sáng ngời trong đôi mắt và đôi môi căng mọng khi cuộc đời còn ở tuổi hai mươi?

- Phép điệp ngữ: Ai lại không…

Tác dụng: 0.5đ. Nhấn mạnh, khẳng định và làm nổi bật khát vọng , sự tha thiết với mùa xuân, với tuổi trẻ ở mỗi người.

Đọc hiểu nhật ký Đặng Thùy Trâm - Đề số 3

ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

"14.7 [69]

Hôm nay là ngày sinh của ba, mình nhớ lại ngày đó giữa bom rơi đạn nổ. Mới hôm qua một tràng pháo bất ngờ đã giết chết năm người và làm bị thương hai người. Mình cũng nằm trong làn đạn lửa của những trái pháo cực nặng ấy. Mọi người còn chưa qua cái ngạc nhiên lo sợ. Vậy mà mình vẫn như xưa nay, nhớ thương, lo lắng và say tự đè nặng trong lòng. Ba má và các em yêu thương, ở ngoài đó ba má và các em làm sao thấy hết được cuộc sống ở đây. Cuộc sống vô cùng anh dũng, vô cùng gian nan, chết chóc hy sinh còn dễ dàng hơn ăn một bữa cơm. Vậy mà người ta vẫn bền gan chiến đấu. Con cũng là một trong muôn nghìn người đó, con sống chiến đấu và nghĩ rằng mình sẽ ngã xuống vì ngày mai của dân tộc. Ngày mai trong tiếng ca khải hoàn sẽ không có con đâu. Con tự hào vì đã dâng trọn đời mình cho Tổ quốc."

(Trích Nhật ký Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, 2016, tr.160)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Những từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn trích thể hiện sự ác liệt của chiến tranh?

Câu 2. Trong đoạn trích, nỗi nhớ thương của người viết hướng đến những ai? Tình cảm đó cho thấy tác giả nhật ký là người như thế nào?

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn sau: “Cuộc sống vô cùng anh dũng, vô cùng gian nan, chết chóc hy sinh còn dễ dàng hơn ăn một bữa cơm."

Câu 4. Suy nghĩ của anh/chị về dòng tâm sự của nữ liệt sĩ, bác sĩ Đặng Thùy Trâm: “Con cũng là một trong muôn nghìn người đó, con sống chiến đấu và nghĩ rằng mình sẽ ngã xuống vì ngày mai của dân tộc.”

Đáp án Đọc hiểu nhật ký Đặng Thùy Trâm - Đề số 3

Câu 1.

Những từ ngữ hình ảnh thể hiện sự ác liệt của chiến tranh:

- Bom rơi đạn nổ.

- Một tràng pháo bất ngờ giết chết năm người và làm bị thương hai người.

- Mình cũng nằm trong làn đạn lửa của những trái pháo cực nặng ấy.

- Chết chóc hi sinh còn dễ dàng hơn ăn một bữa cơm.

Câu 2

- Nỗi nhớ thương của người viết hướng đến ba má và các em, những người đã hi sinh xương máu Tổ quốc và hướng tới chính cả bản thân mình.

- Tình cảm đó cho thấy tác giả nhật ký là một người giàu tình cảm, suy tư và dũng cảm hi sinh vì độc lập của Tổ quốc.

Câu 3

- Biện pháp tu từ so sánh: “Chết chóc còn dễ dàng hơn ăn một bữa cơm”.

- Tác dụng: Nhấn mạnh sự ác liệt của chiến tranh, cho thấy nguy hiểm luôn rình rập xung quanh, từng giờ từng khắc có thể hy sinh bất cứ lúc nào. Qua đó cũng lên án sự dã man, tàn bạo của chiến tranh.

Câu 4

Dòng tâm sự của bác sĩ Đặng Thùy Trâm cho thấy:

- Nữ liệt sĩ chấp nhận cái chết, thậm chí tự hào vì được đứng trong hàng ngũ chiến đấu bảo vệ 1 quốc, vì ngày mai của dân tộc.

- Vượt qua nỗi sợ về cái chết, đó là sự vươn lên, noi gương những người đi trước, kiên cường dũng cảm để bền chí chiến đấu.

=> Qua đây ta thêm khâm phục và biết ơn những người chiến sĩ đã hi sinh vì Tổ quốc. Đồng thời, 1 tâm sự này cũng như một lời nhắc nhở thế hệ trẻ chúng ta trong hôm nay: được sống ở thời bìn không còn phải nghe tiếng bom rơi đạn nổ, có nhiều điều kiện để phát triển và dựng xây Tổ quốc, vậy hãy sống làm sao cho xứng đánh với thế hệ cha anh, đừng “sống hoài, sống phí”.

Đọc hiểu nhật ký Đặng Thùy Trâm - Đề số 4

Đọc kĩ văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Thêm một tuổi đời, vậy là cái tuổi ba mươi đâu còn xa nữa. Vài năm nữa thôi mình sẽ trở thành một chị cán bộ già dặn đứng đắn. Nghĩ đến đó mình thoáng thấy buồn. Tuổi xuân của mình đã qua đi trong lửa khói, chiến tranh đã cướp mất hạnh phúc trong tình yêu và tuổi trẻ. Ai lại không tha thiết với mùa xuân, ai lại không muốn cái sáng ngời trong đôi mắt và trên đôi môi căng mọng khi cuộc đời còn ở tuổi hai mươi? Nhưng… tuổi hai mươi của thời đại này đã phải dẹp lại những ước mơ hạnh phúc mà lẽ ra họ phải có…”

(Nhật kí Đặng Thùy Trâm – NXB Hội Nhà Văn, 2005)

Câu 1: Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào, thể hiện ở dạng gì? Nêu các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ đó. (1,0 điểm)

Câu 2: Văn bản trên diễn tả tâm sự gì của tác giả? (1,0 điểm)

Câu 3: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên và nêu tác dụng. (1,0 điểm)

Đáp án Đọc hiểu nhật ký Đặng Thùy Trâm - Đề số 4

Câu 1 (1.0 điểm)

- Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (khẩu ngữ); thể hiện ở dạng viết (0,5 điểm)

- Các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: tính cụ thể, tính cảm xúc và tính cá thể

+ Nêu đúng, đủ các đặc trưng (0,5điểm)

+ Nêu thiếu hoặc sai (- 0,25 điểm)

Câu 2 (1.0 điểm)

Đó là tâm sự của một bác sĩ trẻ giữa chiến trường ác liệt trong thời khắc của năm mới. Một tâm sự tiếc nuối tuổi thanh xuân nhưng cũng sẵn sàng hiến dâng tuổi xuân. 

Câu 3 (1.0 điểm)

Các biện pháp tu từ được sử dụng là:

- Câu hỏi tu từ: Ai lại không tha thiết với mùa xuân, Ai lại không muốn cái sáng ngời trong đôi mắt và đôi môi căng mọng khi cuộc đời còn ở tuổi hai mươi?

- Phép điệp ngữ: Ai lại không…

 Tác dụng: Nhấn mạnh, khẳng định và làm nổi bật khát vọng , sự tha thiết với mùa xuân, với tuổi trẻ ở mỗi người. 

- Điểm 0,5: Trả lời đúng 1trong 2 biện pháp tu từ theo cách trên

- Điểm 0,5: Nêu đúng tác dụng