Em hãy tìm và viết lại 1 câu ghép có trong bài học.

I. Nhận xét

1. Tìm các vế câu trong mỗi câu ghép dưới đây:

a]  Súng kíp của ta mới bắn một phát thì súng của họ đã bắn được năm, sáu mươi phát. Quan ta lạy súng thần công bốn lạy rồi mới bắn, trong khi ấy đại bác của họ đã bắn được hai mươi viên.

Theo HÀ VĂN CẦU - VŨ ĐÌNH PHÒNG

b]  Cảnh tượng xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.   

  THANH TỊNH

c]  Kia là những mái nhà đứng sau luỹ tre; đây là mái đình cong cong; kia nữa là sân phơi.  

ĐỖ CHU

2. Ranh giới giữa các vế câu được đánh dấu bằng những từ hoặc những dấu câu nào ?

Phương pháp giải:

1] Con xác định các thành phần chủ - vị trong câu, mỗi một cụm chủ - vị là một vế câu cần tìm.

2] Con xem kĩ lại 3 câu trên, giữa các vế câu có từ hoặc dấu câu nào ở giữa?

Lời giải chi tiết:

1] 

a]   Đoạn a có hai câu ghép, mỗi câu gồm 2 vế:

Câu 1: Súng kíp cùa ta mới bắn một phát / thì súng của họ đã bắn dược năm, sáu mươi phát.

Câu 2: Quan ta lạy súng thần công bốn lạy rồi mới bắn, / trong khi ấy đại bác của họ đã bắn được hai mươi viên.

b]  Câu b có 2 vế:

Cảnh tượng xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: / hôm nay tôi đi học.

c]  Câu c có 3 vế:

Kia là những mái nhà đứng sau lũy tre; / đây là mái đình cong cong; / kia nữa là sân phơi.

2] 

a] Từ “thì" đánh dấu ranh giới giữa 2 vế câu.

    “Dấu phẩy" đánh dấu ranh giới giữa 2 vế câu.

b] “Dấu hai chấm” đánh dấu ranh giới giữa 2 vế câu.

c] Các "dấu chấm phẩy” đánh dấu ranh giới giữa 3 vế câu.

II. Luyện tập

1. Trong những câu dưới đây, câu nào là câu ghép ? Các vế câu ghép được nối với nhau bằng cách nào?

a] Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.         

HỒ CHÍ MINH

b] Anh bắt lấy thỏi thép hồng như bắt lấy một con cá sống. Dưới những nhát búa hăm hở của anh, con cá lừa ấy vùng vẫy, quằn quại, giãy lên đành đạch. Nó nghiến răng ken két, nó cưỡng lại anh, nó khống chịu khuất phục.

Theo NGUYÊN NGỌC 

c] Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.

TRẦN HOÀI DƯƠNG

2. Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu tả ngoại hình một người bạn của em, trong đoạn văn có ít nhất một câu ghép. Cho biết các vế trong câu ghép được nối với nhau bằng cách nào.

Phương pháp giải:

1] 

- Câu ghép là câu có từ hai cụm chủ -vị trở lên.

- Con chú ý giữa các vế câu trong câu ghép có từ ngữ hoặc dấu câu nào đi kèm để nối các vế câu không?

2] Con quan sát và tìm ra một số chi tiết nổi bật ở ngoại hình của bạn rồi viết thành đoạn văn.

Lời giải chi tiết:

1]

- Các câu ghép và vế câu:

+ Đoạn a có 1 câu ghép với 4 vế câu: Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng [2 trạng ngữ] thì tinh thần ấy lại sôi nổi / nó kết thành... to lớn / nó lướt qua... khó khăn / nó nhấn chìm... lũ cướp nước.

+ Đoạn b có 1 câu ghép với 3 vế câu: Nó nghiến răng ken két / nó cưỡng lại anh / nó không chịu khuất phục.

+ Đoạn c có 1 câu ghép với 3 vế câu: Chiếc lá thoáng tròng trành, / chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng / rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.

- Cách nối vế câu:

+ Đoạn a: 4 vế câu nối với nhau trực tiếp, giữa các vế câu có dấu phẩy.

+ Đoạn b: 3 vế câu nối với nhạu trực tiếp, giữa các vế câu có dấu phẩy.

+ Đoạn c: Vế 1, vế 2 nối với nhau trực tiếp, giữa 2 vế có dấu phẩy, vế 2 nối với vế 3 bằng quan hệ từ “rồi”.

2] 

       Trong lớp tôi, người bạn mà tôi yêu quý nhất là Lan. Đó là một cô bé vô cùng xinh xắn và đáng yêu. Vóc người bạn nhỏ nhắn, dáng đi nhanh nhẹn, mái tóc cắt ngắn gọn gàng. Nhưng điều khiến người ta nhớ nhất ở bạn chính là nụ cười. Mỗi lần Lan nở nụ cười là tôi lại thấy giống như mùa thu tỏa nắng. Đôi lúm đồng tiền càng làm cho nụ cười ấy thêm phần duyên dáng.

Câu ghép trong đoạn văn trên đó là: Vóc người bạn nhỏ nhắn, dáng đi nhanh nhẹn, mái tóc cắt ngắn gọn gàng. 

Các vế câu được nối với nhau bằng dấu phẩy. 

Loigiaihay.com

Câu 9.

- Câu ghép: Quạt Điện như nhận ra điều gì đó, nó cứ ấp a ấp úng, định xin lỗi Quạt Cọ.

`=>` Phân tích cấu tạo:

+ Chủ Ngữ 1: Quạt Điện

+ Vị Ngữ 1: như nhận ra điều gì đó

+ Chủ ngữ 2: nó 

+ Vị Ngữ 2: cứ ấp a ấp úng, định xin lỗi Quạt Cọ.

`to` Kết luận: Đây là câu ghép, vì gồm có 2 cụm C-V.

Câu 10.

- Nếu em là Quạt Điện, em sẽ không mang trong mình suy nghĩ như trước nữa, mà em biết rằng, mọi vật đều bình đẳng, đều có vai trò và tầm quan trọng của riêng nhau, bên cạnh đó, em sẽ đợi ông chủ đi vắng rồi đến xin lỗi Quạt Cọ. 

$\\$

$\text{#Thọu}$

Bài tập Tiếng Việt lớp 5

Mời quý thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo tài liệu Bài tập xác định câu đơn và câu ghép được Download.vn đăng tải trong bài viết dưới đây.

Đây là tài liệu vô cùng hữu ích, bao gồm các dạng bài tập xác định câu có kèm theo lời giải giúp các em học sinh nắm vững kiến thức để đạt được kết quả cao trong các kì thi sắp tới. Ngoài ra bạn đọc tham khảo thêm tài liệu bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu. Mời các bạn cùng tham khảo và tải tài liệu tại đây.

Bài tập về câu đơn và câu ghép

I. Lý thuyết

Dựa vào đặc điểm cấu tạo, câu có thể chia ra thành câu đơn và câu ghép.

1. Câu đơn: Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu [bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN].

2. Câu ghép: Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn [có đủ CN, VN \] và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

- Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

- Cách 2: Nối trực tiếp [không dùng từ nối]. Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn:

Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

- Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

- Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu [một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ].

Ví dụ:

+ Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

+ Sáng mai. [Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động]

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng.

Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! [kêu, gọi]

+ Ôi! Vui quá! [bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ]

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. [xác định thời gian]

+ Mưa. [xác định cảnh tượng]

+ Hà Nội. [xác định nơi chốn]

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.[liệt kê sự vật, hiện tượng]

Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

+ Trên trời, có đám mây xanh. [Câu đặc biệt]

+ Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. [Câu đảo CN - VN]

+ Mưa! Mưa! [Câu đặc biệt]

+ [Hôm nay trời thế nào?] + Mưa. [Câu rút gọn]

[Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học]

II. Bài tập thực hành

Bài 1:

Hãy cho biết các câu trong đoạn văn sau là câu đơn hay câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.

Đêm xuống, mặt trăng tròn vành vạnh. Cảnh vật trở nên huyền ảo. Mặt ao sóng sánh, một mảnh trăng bồng bềnh trên mặt nước.

Bài 2:

Phân các loại câu dưới đây thành 2 loại: Câu đơn và câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.

a] Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển.

b] Lương Ngọc Quyến hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông còn sáng mãi.

c] Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran.

d] Mưa / rào rào trên sân gạch, mưa đồm độp trên phên nứa.

Bài 3:

Có thể tách các vế trong câu ghép tìm được ở BT2 thành các câu đơn được không, vì sao?

Bài 4:

Điền vế câu còn thiếu vào chỗ trống để hoàn thành các câu ghép sau:

a] Nó nói và ...

b] Nó nói rồi...

c] Nó nói còn...

d] Nó nói nhưng ...

Bài 5:

Điền vế câu còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu ghép sau :

a] Lan học bài, còn ...

b] Nếu trời mưa to thì....

c] ........, còn bố em là bộ đội.

d] ........nhưng Lan vẫn đến lớp.

Bài 6:

Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép:

a] Em được mọi người yêu mến vì em chăm ngoan học giỏi.

b] Vì em chăm ngoan học giỏi, em được mọi người yêu mến.

c] Em muốn được mọi người yêu mến nên em chăm ngoan học giỏi.

d] Nhờ em chăm ngoan học giỏi mà em được mọi người yêu mến.

Bài 7:

Hãy cho biết những câu văn sau là câu đơn hay câu ghép. Tìm CN, VN của chúng:

a] Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông.

b] Làn gió nhẹ chạy qua, những chiếc lá lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy.

c] Nắng lên, nắng chan mỡ gà trên những cánh đồng lúa chín.

Bài 8:

Xác định TN, CN, VN của những câu văn sau:

a] Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh lặng lẽ trôi.

b] Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính.

Bài 9:

Tìm trạng ngữ, CN và VN của những câu văn trong đoạn văn sau:

a] Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Sang cuối thu, lá bàng ngả thành màu tía và bắt đầu rụng xuống. Qua mùa đông, cây bàng trụi hết lá, những chiếc cành khẳng khiu in trên nền trời xám đục.

b] Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lăng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột, những chùm thảo quả đỏ chon chót bỗng rực lên, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng.

III. Gợi ý đáp án

Bài 1:

Đêm / xuống, mặt trăng / tròn vành vạnh. Cảnh vật / trở nên huyền ảo. Mặt ao / sóng sánh, một mảnh trăng / bồng bềnh trên mặt nước.

- Câu 1, 3: Câu ghép

- Câu 2: Câu đơn

- Lưu ý: Vế 2 của câu 3 là một dạng trung gian giữa câu đơn bình thường và câu đơn đặc biệt

Bài 2:

a] Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng / về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển.

b] Lương Ngọc Quyến / hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông / còn sáng mãi.

c] Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra / hót râm ran.

d] Mưa / rào rào trên sân gạch, mưa / đồm độp trên phên nứa.

- Câu ghép: b] và d]

Bài 3:

Không tách được, vì nội dung của các vế câu có quan hệ mật thiết với nhau.

Bài 4 và 5: học sinh tự làm.

Bài 6:

Đều là câu ghép.

Bài 7:

a] Ánh nắng ban mai / trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông. [Câu đơn]

b] Làn gió nhẹ / chạy qua, những chiếc lá /lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy. [Câu ghép]

c] Nắng / lên, nắng /chan mỡ gà trên những cánh đồng lúa chín. [Câu ghép]

Bài 8:

a] Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh / lặng lẽ trôi.

b] Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng /mái đình, mái chùa cổ kính.

Lưu ý: Câu b] là câu đảo C -V

Bài 9:

a] Mùa xuân,// lá bàng mới nảy / trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè,// lá / lên thật dày, ánh sáng xuyên qua / chỉ còn là màu ngọc bích. Sang cuối thu,// lá bàng / ngả thành màu tía và bắt đầu rụng xuống. Qua mùa đông,// cây bàng / trụi hết lá, những chiếc cành khẳng khiu / in trên nền trời xám đục.

b] Sự sống / cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả / nảy dưới gốc cây kín đáo và lăng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông,// những chùm hoa khép miệng / bắt đầu kết trái. Dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột,// những chùm thảo quả đỏ chon chót / bỗng rực lên, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng

Video liên quan

Chủ Đề