Giải bài tập sinh 9 bài 11

Soạn sinh học 9 bài 11 phát sinh giao tử và thụ tinh giúp bạn ôn tập kiến thức và trả lời tốt các câu hỏi bài tập trang 36 SGK Sinh học 9

Giải bài tập sinh 9 bài 11

 

Phát sinh giao tử và thụ tinh

Bạn đang cần tìm những tài liệu  phát sinh giao tử và thụ tinh? không cần tìm nữa. Với nội dung hướng dẫn soạn sinh 9 bài 11 dưới đây, bạn không chỉ trả lời tốt các câu hỏi SGK mà còn nắm vững những kiến thức quan trọng của bài học này.

Cùng tham khảo...

Kiến thức cơ bản sinh học 9 bài 11

Những kiến thức bạn cần nắm vững:

1. Qua giảm phân, ở động vật, mỗi tinh bào bậ 1 cho ra bốn tinh trùng, còn mỗi noãn bào bậc 1 chỉ cho ra một trứng có kích thước lớn. Ở câu có hoa, sự phát sinh giao tử diễn ra phức tạp, có sự kết hợp giữa giảm phân và nguyên phân, qua đó mỗi tế bào mẹ tiểu bào tử cho ra bốn hạt phấn, từ mỗi hạt phấn này sinh ra tiếp hai giao tử đực, còn mỗi tế bào đại bào tử cho ra một trứng.

2. Thụ tinh là sự kết hợp ngẫu nhiên giữa một giao tử đực với một trứng, về bản chất là sự kết hợp của hai bộ phận đơn bộ (n) tạo ra bộ nhân lưỡng bội (2n) ở hợp tử.

3. Sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của các loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể, Đồng thời còn tạo ra nguồn biến dị tổ hợp phong phú cho chọn giống và tiêu hóa.

Hướng dẫn soạn sinh 9 bài 11

Gợi ý trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa:

Phần tìm hiểu và thảo luận

▼ Quan sát hình 11.1 và dựa vào các thông tin nêu trên hãy trả lời các câu hỏi sau:

- Những điểm giống nhau và khác nhau cơ bản của hai quá trình phát sinh giao tử đực và cái?

+ Giống nhau:

Các tế bào mầm ( noãn, nguyên bào, tinh nguyên bải ) đều thực hiện nguyên phân liên tiếp nhiều lần.

Noãn bào bậc 1 và tinh bào bậc 1 đều thực hiện giảm phân để cho giao tử.

+ Khác nhau:

Phát sinh giao tử cáiPhát sinh giao tử đực
1. Noãn bào bậc 1 qua giảm phân I cho thể cực thứ nhất có kích thước nhỏ và não bào bậc 2 có kích thước lớn1. Tinh bào bậc 1 qua giảm phân I cho hai tinh bào bậc 2
2. Não bào bậc 2 qua giảm phân II cho mội thể cực thứ hai có kích thước bé và một tế bào trứng có kích thước lớn2. Mỗi tinh bào bậc 2 qua giảm phân II cho hai tinh tử, các tinh tử phát triển thành tiên trùng.
3. Từ mỗi não bào bậc 1 qua giảm phân cho hai thể cực và một tế bào trứng, trong đó chỉ có trứng trực tiếp thụ tinh3. Từ mỗi tinh bào bậc 1 qua giảm phân cho bốn tinh trùng, các tinh trùng này đều tham gia và thụ tinh

- Từ một tinh bào bậc 1 qua giảm phân cho ra mấy tinh trùng? Các tinh trùng này có chứa bộ NST giống nhau không?

Từ mỗi tinh bào bậc 1 qua giảm phân cho bốn tinh trùng, các tinh trùng này đều chứa bộ NST đơn bội (n) nhưng lại khác nhau về nguồn gốc NST.

▼ Tại sao sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đực và cái lại tạo được các hợp tử chứ các tổ hợp NST khác nhau về nguồn gốc?

Vì sự kết hợp ngãu nhiên giữa các giao tử đực và cái là sự kết hợp hai bộ đơn bội (n) hay sự kết hợp hai bộ NST của hai giao tử đực và cái tạo bộ lưỡng bội (2n) ở hợp tử có nguồn gốc từ bố và mẹ.

➜ Tham khảo thêm : Trả lời câu hỏi thảo luận trang 35 sgk sinh học 9

Phần câu hỏi và bài tập trang 36 SGK

Bài 1 trang 36 SGK sinh 9

Trình bày quá trình phát sinh giao tử ở động vật.

Trả lời

Quá trình phát sinh giao tử ở động vật:

- Phát sinh giao tử đực:

Trong quá trình phát sinh giao tử đực, các tế bào mầm nguyên  phân  liên tiếp nhiều lần tạo nhiều tinh nguyên bào. Sự tạo tinh bắt đầu khi tinh nguyên bào phát triển thành tinh bào bậc 1. Tế bào này giảm phân, lần phân bào thứ nhất tạo ra hai tinh bào bậc 2, lần phân bào thứ hai tạo ra bốn tinh tử. Các tinh tử phát triển thành các tinh trùng.

- Phát sinh giao tử cái

Trong quá trình phát sinh giao tử cái, các tế bào mầm cũng nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo ra nhiều noãn nguyên bào. Noãn nguyên bào phát triển thành noãn nguyên bào bậc 1. Tế bào này giảm phân, lần phân bào thứ nhất tạo ra một tế bào có kích thước nhỏ gọi là thể cực thứ nhất và một tế bào có kích thước lớn gọi là noãn bào bậc 2, lần phân bào thứ hai cũng tạo ra một tế bào có kích thước nhỏ gọi là thể cực thứ hai và một tế bào khá lớn gọi là trứng. Sau này chỉ có trứng trực tiếp thụ tinh với tinh trùng.

Bài 2 trang 36 SGK sinh 9

Giải thích vì sao bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính lại được duy trì ổn định qua các thế hệ cơ thể.

Trả lời

Do sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã duy trì bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ

Bài 3 trang 36 SGK sinh 9

Biến dị tổ hợp xuất hiện phong phú ở những loài sinh sản hữu tính được giải thích trên cơ sở tế bào học nào?

Trả lời

Biến dị tổ hợp xuất hiện phong phú ở những loài sinh sản hữu tính được giải thích do sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.

Bài 4 trang 36 SGK sinh 9

Sự kiện quan trọng nhất trong quá trình thụ tinh là gì trong các sự kiện sau đây?

a) Sự kết hợp theo nguyên tắc: một giao tử đực với một giao tử cái b) Sự kết hợp nhân của hai giao tử đơn bội c) Sự tổ hợp bộ NST của giao tử đực và giao tử cái

d) Sự tạo thành hợp tử

Trả lời

Sự kiện quan trọng nhất trong quá trình thụ tinh là sự tổ hợp bộ NST của giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử có bộ NST lưỡng bội đặc trưng cho loài 

➜ Đáp án c

Bài 5 trang 36 SGK sinh 9

Khi giảm phân và thụ tinh trong tế bào của một loài giao phối, xét hai cặp NST tương đồng kí hiệu là Aa và Bb thì khi giảm phân và thụ tinh sẽ cho ra các tổ hợp NST nào trong các giao tử và các hợp tử?

Trả lời

Các tổ hợp từ NST trong các giao tử Ab, Ab, aB, ab. Các tổ hợp NST trong các hợp tử:

AABB, AABb, AaBb, Aabb, aaBB, aaBb, aabb

✪ Trên đây những nội dung sơ lược các kiến thức cơ bản sinh học 9 bài 11 và hướng dẫn trả lời các câu hỏi của bài học tại trang 36 sách giáo khoa.

Mong rằng những tài liệu hướng dẫn soạn sinh 9 của Đọc Tài Liệu sẽ giúp bạn học tốt hơn môn học này.

Trả lời: 

  • Do sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã duy trì bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ:
    • Giảm phân tạo giao tử mang bộ NST đơn bội n NST.
    • Thụ tinh giúp phục hồi bộ NST lưỡng bội 2n NST đặc trưng cho loài.
    • Nguyên phân làm tăng số lượng tế bào (2n NST) giúp cơ thể lớn lên.

Trả lời: 

  • Biến dị tổ hợp xuất hiện phong phú ờ những loài sinh sản hữu tính được giải thích trên cơ sở tế bào học:
    • Nhờ sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các NST ở kì sau I của giảm phân đã tạo ra các giao tử có sự khác nhau về nguồn gốc.
    • Sự kết hợp của các giao tử khác nhau trong thụ tinh tạo nên vô số các cơ thể mang biến dị tổ hợp.
    • Nguyên phân giúp cho cơ thể biến dị tổ hợp lớn lên.

a. Sự kết hợp theo nguyên tắc : một giao tử đực với một giao tử cáib. Sự kết hợp nhân của hai giao tử đơn bộic. Sự tổ hợp bộ NST của giao tử đực và giao tử cái

d. Sự tạo thành hợp tử

Trả lời: 

=> Đáp án c: Sự tổ hợp bộ NST của giao tử đực và giao tử cái

Trả lời: 

  • Các tổ hợp NST trong các giao tử: AB, Ab, aB, ab.
  • Các tổ hợp NST trong các hợp tử: AABB, AABb, AaBB, AAbb, aaBB, AaBb, Aabb, aaBb, aabb

Soạn Sinh 9 Bài 11: Phát sinh giao tử và thụ tinh giúp các em học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức về sự phát sinh giao tử, thụ tinh và ý nghĩa của giảm phân. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Sinh 9 trang 36.

Giải Sinh 9 Bài 11 là tài liệu vô cùng hữu ích dành cho giáo viên và các em học sinh tham khảo, đối chiếu với lời giải hay, chính xác nhằm nâng cao kết quả học tập của các em. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.

Soạn Sinh 9 Bài 11: Phát sinh giao tử và thụ tinh

- Giao tử là tế bào sinh dục có chứa bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n) được hình thành từ quá trình giảm phân của tế bào sinh giao tử (2n) có khả năng thụ tinh tạo ra hợp tử.

- Sự hình thành giao tử ở thực vật và động vật khác nhau.

- Quá trình phát sinh giao tử cái (trứng) và giao tử đực (tinh trùng) ở động vật:

* Sự phát sinh giao tử đực và cái có sự giống và khác nhau:

+ Giống nhau:

- Các tế bào mầm đều thực hiện nguyên phân liên tiếp nhiều lần

- Noãn bào bậc 1 và tinh bào bậc 1 đều thực hiện giảm phân để tạo giao tử

2. Thụ tinh

  • Thụ tinh là sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái (hay giữa tinh trùng và trứng) tạo thành hợp tử (thực chất là sự kết hợp 2 bộ nhân đơn bội của giao tử đực và cái tạo thành bộ lưỡng bội ở hợp tử).

3. Ý nghĩa của giảm phân và thụ tinh

  • Giảm phân giúp tạo thành giao tử mang bộ NST đơn bội n NST.
  • Thụ tinh giúp phục hồi bộ NST lưỡng bội 2n NST đặc trưng cho loài.
  • => Sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh:
    • giúp duy trì ổn định bộ NST lưỡng bội đặc trưng cho loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể.
    • tạo nguồn biến dị tổ hợp phong phú cho chọn giống và tiến hóa.

Trình bày quá trình phát sinh giao tử ở động vật.

Lời giải:

- Quá trình phát sinh giao tử cái (trứng) và giao tử đực (tinh trùng) ở động vật diễn ra như sau:

- Quá trình phát sinh giao tử đực:

  • Các tế bào mầm nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo ra nhiều tinh nguyên bào (2n NST).
  • Các tinh nguyên bào phát triển thành tinh bào bậc I (2n NST).
  • Sự tạo tinh bắt đầu từ tinh bào bậc 1 giảm phân tạo ra 2 tinh bào bậc 2 (n NST) ở lần phân bào I và 4 tế bào con ở lần phân bào II, từ đó phát triển thành 4 tinh trùng (n NST).
  • Kết quả là từ 1 tinh nguyên bào (2n NST) qua quá trình phát sinh giao tử cho 4 tinh trùng (n NST).

- Quá trình phát sinh giao tử cái:

  • Các tế bào mầm cũng nguyên phân nhiều lần liên tiếp tạo ra nhiều noãn nguyên bào (2n NST).
  • Các noãn nguyên bào phát triển thành noãn bào bậc I (2n NST).
  • Các noãn bào bậc I tiến hành quá trình giảm phân.
  • Ở lần phân bào I, tạo ra 1 tế bào có kích thước nhỏ gọi là thể cực thứ nhất (n NST) và 1 tế bào có kích thước lớn gọi là noãn bào bậc 2 (n NST).
  • Ở lần phân bào II, thể cực thứ nhất phân chia tạo ra 2 thể cực thứ 2 (n NST) và noãn bào bậc II tạo ra 1 tế bào có kích thước nhỏ gọi là thể cực thứ 2 (n NST) và 1 tế bào khá lớn gọi là trứng (n NST).
  • Kết quả: từ 1 noãn nguyên bào (2n NST) cho ra 3 thể cực (n NST) và 1 trứng (n NST).

Giải thích vì sao bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính lại được duy trì ổn định qua các thế hệ cơ thể?

Lời giải:

Nhờ có quá trình giảm phân, giao tử được hình thành mang bộ NST đơn bội (n NST). Qua quá trình thụ tinh giữa giao tử đực và giao tử cái, bộ NST lưỡng bội (2n NST) được phục hồi. Vì vậy, sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã đảm bảo duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể.

Câu 3

Biến dị tổ hợp xuất hiện phong phú ở những loài sinh sản hữu tính được giải thích trên cơ sở tế bào học nào?

Lời giải:

Biến dị tổ hợp xuất hiện phong phú ở các loài sinh sản hữu tính được giải thích dựa trên cơ sở:

- Do giảm phân đã tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc NST và sự kết hợp ngẫu nhiên của các loại giao tử trong thụ tinh đã tạo ra các hợp tử mang những tổ hợp NST khác nhau.

- Do sự tổ hợp lại các gen vốn có của tổ tiên, bố mẹ làm xuất hiện tính trạng đã có hoặc chưa có ở các thế hệ trước.

Câu 4

Sự kiện quan trọng nhất trong quá trình thụ tinh là gì trong các sự kiện sau đây?

a) Sự kết hợp theo nguyên tắc: một giao tử đực với một giao tử cái.

b) Sự kết hợp nhân của hai giao tử đơn bội.

c) Sự tổ hợp bộ NST của giao tử đực và giao tử cái.

d) Sự tạo thành hợp tử.

Lời giải:

Đáp án: c.

Câu 5

Khi giảm phân và thụ tinh, trong tế bào của một loài giao phối, hai cặp NST tương đồng kí hiệu là Aa và Bb sẽ cho ra các tổ hợp NST nào trong các giao tử và các hợp tử?

Lời giải:

Khi giảm phân sẽ có sự phân chia ngẫu nhiên của các NST trong cặp NST tương đồng về các tế bào con (các giao tử):

=> Các tổ hợp NST trong các giao tử: AB, Ab, ab, aB

Khi tái tổ hợp để hình thành hợp tử cũng có sự tái tổ hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử:

Giải bài tập sinh 9 bài 11

Kiểu gen:

1 AABB : 4 AaBb : 2 AABb : 2 AaBB : 2 Aabb : 1AAbb: 1 aaBB : 1aaBb : 1 aabb.