Giải bài tập Sông núi nước Nam lớp 7

Soạn bài Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà) trang 61 – 65 SGK ngữ văn lớp 7 tập 1, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà), sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất theo sách giáo khoa.

SÔNG NÚI NƯỚC NAM

(Nam quốc sơn hà (*))

Phiên âm

Nam quốc sơn hà Nam đế cư

Tiệt nhiên định phận tại thiên thư

Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm

Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.

Dịch nghĩa

Sông núi nước Nam, vua Nam ở

Giới phận đó đã được định rõ ràng ở sách trời

Cớ sao mà kẻ thù lại dám đến xâm phạm

Chúng mày nhất định sẽ nhìn thấy việc chuốc lấy bại vong.

(Nam: phương Nam, quốc: nước, sơn: núi, hà: sông, Nam: nước Nam, đế: vua, cư: ở, Tiệt nhiên: rõ ràng như thế, không thể khác, định: quyết định, phận: rút gọn của từ “giới phận”, “địa phận” là phần đất đã được giới hạn (có bản chép: phận định), tại: ở, thiên: trời, thư: sách.Như hà: cớ sao, nghịch: trái ngược lại, lỗ: mọi rợ, quân địch, thường được dùng với thái độ khinh miệt, lai: đến, lại, xâm phạm: lấn chiếm quyền lợi của người khác (xâm: lấn chiếm, phạm: lấn đến).Nhữ đẳng: bọn chúng mày, hành: sẽ, trải qua, khan: xem, thủ: nhận lấy, bại: thua, hư: không.)

Dịch thơ

Sông núi nước Nam vua Nam(1) ở 

Vằng vặc sách trời(2) chia xứ sở

Giặc dữ cớ sao phạm đến đây 

Chúng mày nhất định phải tan vỡ 

(Theo Lê Thước – Nam Trân dịch,

 trong Thơ văn Lí – Trần, tập I, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1977)

Nguyên văn và bản dịch bài thơ Nam quốc sơn hà

(Ảnh chụp bức sơn mài ở Viện Bảo tàng Lịch sử)

Chú thích:

(*) Ở nước ta, thời trung đại đã có một nền thơ rất phong phú và hấp dẫn.Thơ trung đại Việt Nam được viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm và có nhiều thể, như: thất ngôn tứ tuyệt (bốn câu, mỗi câu 7 chữ), ngũ ngôn tứ tuyệt (bốn câu, mỗi câu 5 chữ), thất ngôn bát cú (tám câu, mỗi câu 7 chữ) lục bát (một câu 6 chữ và một câu 8 chữ), song thất lục bát (hai câu 7 chữ kèm theo hai câu 6, 8),… Chương trình Ngữ văn 7 học tám tác phẩm thơ trung đại, trong đó mở đầu là bài Sông núi nước Nam (nhan đề do người đời sau đặt). Nguyên văn bài thơ chữ Hán cũng có nhiều dị bản.

Chưa rõ tác giả bài thơ là ai. Sau này có nhiều sách (kể cả bức sơn mài ở Viện Bảo tàng Lịch sử ) ghi là Lý Thường Kiệt.Có nhiều lời kể về sự ra đời của bài thơ, trong đó có truyền thuyết: Năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy xâm lược nước ta.Vua Lý Nhân Tông sai Lý Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt (một khúc của sông Cầu, nay thuộc huyện Yên Phong, Bắc Ninh),bỗng một đêm, quân sĩ chợt nghe từ trong đền thờ hai anh em Trương Hống và Trương Hát – hai vị tướng đánh giặc giỏi của Triệu Quang Phục, được tôn là thần sông Như Nguyệt – có tiếng ngâm bài thơ này.
64

Bài thơ được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt là một thể thơ gồm bốn câu, mỗi câu 7 chữ, trong đó các câu 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối.

(1) Vua Nam: nguyên văn là “Nam đế”, tức là vua nước Nam. Trong chữ Hán còn có chữ “vương” cũng có nghĩa là vua.Nhưng “đế” thì cao hơn “vương”. Ở đây dùng chữ “đế” là để tỏ thái độ ngang hàng với nước Trung Hoa, vì ở Trung Hoa gọi vua là “đế” thì ở nước ta cũng vậy.Cần hiểu: trong quan niệm đương thời, “đế” là đại diện cho nước cho dân.

(2) Sách trời: nguyên văn là “thiên thư”. Ý hai câu đầu: nước Nam nhất định phải là của người nước Nam. Điều đó đã có ở sách trời (ý nói tạo hóa) phân định rõ ràng, dứt khoát.

Hướng dẫn soạn bài – Sông núi nước Nam chi tiết

I. Đọc – hiểu văn bản

Giải câu 1 (Trang 64 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thơ thất ngôn tứ tuyệt ở chú thích (*) để nhận dạng thể thơ của bài Nam quốc sơn hà (bản phiên âm chữ Hán) về số câu, số chữ trong câu, cách hiệp vần.

Trả lời:

Căn cứ vào lời giới thiệu ta có thể khẳng định đây là thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, có đặc điểm:

– Số câu: 4 câu trong mỗi dòng thơ (tứ tuyệt).

– Số chữ: mỗ câu 7 chữ (thất ngôn).

– Hiệp vần: ở chữ cuối cùng của câu và ở những câu 1 – 2 – 4 đều cân bằng.

Giải câu 2 (Trang 64 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Sông núi nước Nam được coi là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của nước ta viết bằng thơ. Vậy thế nào là một Tuyên ngôn Độc lập? Nội dung Tuyên ngôn Độc lập trong bài thơ này là gì?

Trả lời:

Tuyên ngôn Độc lập là lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước và khẳng định không một thế lực nào được phép xâm phạm vào quyền độc lập ấy. Tuyên ngôn Độc lập trong bài thơ Sông núi nước Nam thể hiện ở các khía cạnh:

– Tác giả khẳng định nước Nam là của người Nam. Đó là điều đã được ghi tại “thiên thư” (sách trời). Tác giả viện đến thiên thư vì ngày xưa người ta vẫn còn coi trời là đấng tối cao. Người Trung Quốc cổ đại tự coi mình là trung tâm của vũ trụ nên vua của họ được gọi là “đế”, các nước chư hầu nhỏ hơn bị họ coi là “vương” (vua của những vùng đất nhỏ). Trong bài thơ này, tác giả đã cố ý dùng từ “Nam đế” (vua nước Nam) để hàm ý sánh ngang với “đế” của nước Trung Hoa rộng lớn.

– Ý nghĩa tuyên ngôn còn thể hiện ở lờ khẳng định chắc chắn rằng nếu kẻ thù vi phạm vào quyền tự chủ ấy của nước ta thì chúng thế nào cũng sẽ phải chuốc lấy bại vong.

Giải câu 3 (Trang 64 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Sông núi nước Nam là một bài thơ thiên về sự biểu ý (bày tỏ ý kiến). Vậy nội dung biểu ý đó được thể hiện theo một bố cục như thế nào? Hãy nhận xét về bố cục và cách biểu ý đó.

Trả lời:

Nội dung biểu ý của bài thơ:

– Hai câu đầu: chủ quyền dân tộc.

+ Sông núi nước Nam, vua Nam ở, điều đó cũng có nghĩa là ở phương Bắc thì vua Bắc ở. Đất nào vua ấy. Đó là sự hiển nhiên tất yếu không ai được xâm phạm của ai => chân lí cuộc đời.

+ Trong đời sống tinh thần của người Việt Nam và Trung Quốc. Trời là oai linh tối thượng, sắp đặt và định đoạt tất cả mọi việc ở trần gian. Cương vực lãnh thổ của vua Nam, của người Nam đã được định phận tại sách trời – có nghĩa là không ai được phép đi ngược lại đạo trời => chân lí của đất trời.

Như vậy tuyên bố chủ quyền dựa trên chân lí cuộc đời, chân lí đất trời, dựa trên lẽ phải. Chủ quyền nước Nam là không thể chối cãi, không thể phụ nhận.

– Hai câu cuối: quyến tâm bảo vệ chủ quyền.

+ Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm là lời hỏi tội kẻ đã dám làm điều phi nghĩa “nghịch lỗ”, dám làm trái đạo người, đạo trời.

+ Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời là lời cản cáo đối với kẻ phi nghĩa – gieo gió tất yếu sẽ gặp bão.Thảm bại là điều không thể tránh khỏi đối với những kẻ xấu, tàn bạo, đồng thời đó còn là sự quyết tâm sắt đá để bạo vệ chủ quyền của đất nước đến cùng. Chính điều này đã tạo nên được niềm tin sự phấn khích để tướng sĩ xông lên diệt thù.

– Nhận xét bố cục: Bố cục rất chặt chẽ giống như một bài nghị luận. Hai câu đầu nêu lên chân lí khách quan, hai câu sau nêu vấn đề có tính chất hệ quả của chân lí đó.

Giải câu 4 (Trang 64 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Ngoài biểu ý, Sông núi nước Nam có biểu cảm (bày tỏ cảm xúc) không? Nếu có thì thuộc trạng thái nào? (lộ rõ, ẩn kín).

Hãy giải thích tại sao em chọn trạng thái đó.

Trả lời:

Bài thơ tuy chủ yếu thiên về biểu ý song không phải vì thế mà trở thành một bài luận lí khô khan. Có thể nhận thấy rằng, sau cái tư tưởng độc lập chủ quyền đầy kiên quyết ấy là một cảm xúc mãnh liệt ẩn kín bên trong. Nếu không có tình cảm mãnh liệt thì chắc chắn không thể viết được những câu thơ đầy chí khí như vậy.

Giải câu 5 (Trang 64 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Qua các cụm từ “tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), “định phận tại thiên thư” (định phận tại sách trời), “hành khan thủ bại hư” (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ.

Trả lời:

Qua các cụm từ tiệt nhiên (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), định phận tại thiên thư (định phận tại sách trời) và hành khan thủ bại hư (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), chúng ta có thể nhận thấy cảm hứng triết luận của bài thơ đã được thể hiện bằng một giọng điệu hào sảng, đanh thép, đầy uy lực.

II. Soạn phần luyện tập Sông núi nước Nam

Giải câu 1 – Luyện tập Sông núi nước Nam (Trang 65 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Nếu có bạn thắc mắc sao không nói là “Nam nhân cư” (người Nam ở) mà lại nói “Nam đế cư” (vua Nam ở) thì em sẽ giải thích thế nào?

Trả lời:

Không nói là “Nam nhân cư” mà lại nói là “Nam đế cư” vì:

Người xưa coi trời là tối cao, vua mới có quyền quyết định mọi việc và tất cả mọi thứ trên mặt đất này đều là của vua. Nói “Nam đế cư” thể hiện được rằng vua của nước Nam cũng là Thiên tử nên có mọi quyền hành đối với đất nước của mình chứ không phải là một ông vua nhỏ phải nghe sự chỉ huy của vua khác.

Giải câu 2 – Luyện tập Sông núi nước Nam (Trang 65 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Học thuộc lòng bài thơ Sông núi nước Nam (phiên âm và bản dịch thơ)

Trả lời:

Học sinh tự học thuộc lòng bài thơ “Sông núi nước Nam”.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Sông núi nước Nam

I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

Câu 1. Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thơ thất ngôn tứ tuyệt ở chú thích (*) để nhận dạng thể thơ của bài Nam quốc sơn hà (bản phiên âm chữ Hán) về số câu, số chữ trong câu, cách hiệp vần.

Trả lời:

Nguyên văn bài Nam quốc sơn hà là bài thơ chữ Hán được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật (bốn câu, mỗi câu bảy chữ,  vần ở chữ cuối câu 1, câu 2 và câu 3).

Câu 2. Sông núi nước Nam được coi là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của nước ta viết bằng thơ. Vậy thế nào là một Tuyên ngôn Độc lập? Nội dung Tuyên ngôn Độc lập trong bài thơ này là gì?

Trả lời:

Sông núi nước Nam được coi như là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu của nước ta viết bằng thơ. Tuyên ngôn Độc lập là lời tuyên bố về quyền của một đất nước và khẳng định không một thế lực nào xâm phạm. Nội dung Tuyên ngôn Độc lập gồm có hai ý:

– Khẳng định chủ quyền, nước Nam là của người Nam (hai câu đầu).

– Kẻ thù không được xâm phạm (hai câu sau).

Câu 3. Sông núi nước Nam là một bài thơ thiên về sự biểu ý (bày tỏ ý kiến). Vậy nội dung biểu ý đó được thể hiện theo một bố cục như thế nào? Hãy nhận xét về bố cục và cách biểu ý đó.

Trả lời:

Sông núi nước Nam là một bài thơ thiên về sự biểu ý (bày tỏ ý Bố cục có thể phân làm hai phần: hai câu đầu, khẳng định chủ quyền,hai câu sau, kiên quyết bảo vệ chủ quyền. Bố cục như thế rất rõ và chặt chẽ, lời nói chắc nịch dứt khoát theo mạch ý hết sức tự có chủ quyền và bảo vệ chủ quyền.

Câu 4. Ngoài biểu ý, Sông núi nước Nam có biểu cảm (bày tỏ cảm xúc) không? Nếu có thì thuộc trạng thái nào? (lộ rõ, ẩn kín)

 Hãy giải thích tại sao em chọn trạng thái đó.

Trả lời:

Sông núi nước Nam là một bài thơ, cho nên, tuy thiên về sự biểu ý, nó vẫn có biểu cảm (bày tỏ, cảm xúc) ẩn kín vào bên trong ý tưởng. Vì tác giả không bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp. Người đọc phải nghiền ngẫm mới thấy cảm xúc yêu nước mãnh liệt thể hiện trong đó.

Qua các cụm từ: “tiệt nhiên”, “định phận tại thiên thư”, “hành khan thủ bại hư”, ta thấy giọng điệu bài thơ thể hiện khí phách anh hùng, tinh thần bất khuất của dân tộc.

Câu 5. Qua các cụm từ “tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), “định phận tại thiên thư” (định phận tại sách trời), “hành khan thủ bại hư” (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ.

Trả lời:

Qua các cụm từ “tiệt nhiên”, “định phận tại thiên thư”, “hành khan thủ bại hư”, ta thấy được bài thơ thể hiện rất rõ giọng điệu hào sảng, đanh thép và đầy uy lực.

Chính bằng cái giọng điệu đanh thép đó, ta cũng đã chứng minh được rằng Nam đế cư là vua của nước Nam, là một ông vua quyết định mọi việc nhưng không dưới quyền cai quản của bất cứ một ông vua nào khác (Hoàng đế Trung Quốc).

II. LUYỆN TẬP

Bài 1. Nếu có bạn thắc mắc sao không nói là “Nam nhân cư” (người Nam ở) mà lại nói “Nam đế cư” (vua Nam ở) thì em sẽ giải thích thế nào?

Trả lời:

Sở dĩ không nóí “Nam nhân cư”, mà nói “Nam đế cư”, vì nói “Nam đế” là một cách khẳng định đất nước có sông núi bờ cõi riêng, đất nước có chủ quyền. Không có chủ quyền thì không thể có “đế” được. Hơn nữa, xưa kia các vua Tàu chỉ xem nước họ là nước lớn và tự xưng là “đế” còn nước Nam ta cũng như các nước chư hầu chỉ là các nước nhỏ, vua chỉ được gọi là “vương”, vì thế nói “Nam đế” là một cách xem nước ta cũng ngang hàng, cũng có chủ quyền như nước Tàu vậy.

Bài 2. Học thuộc lòng bài thơ Sông núi nước Nam (phiên âm và bản dịch thơ)

Trả lời:

Học sinh tự học thuộc lòng bài thơ “Sông núi nước Nam”.

(BAIVIET.COM)