Giảng ý nghĩa của chú đại bi
Chú Đại Bi, hay Đại Bi Tâm Đà La Ni (Maha Karunika citta Dharani), là bài chú căn bản minh họa công đức nội chứng của Đức Quán Tự Tại Bồ Tát (Avalokiteśvara Bodhisatva). Bài chú này còn có các tên gọi là: Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Đại Bi Tâm Đà La Ni, Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Thanh Cảnh Đà La Ni… Show Theo kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni, bài chú này được Bồ tát Quán Thế Âm đọc trước một cuộc tập họp của các Phật, bồ tát, các thần và vương. Cũng như câu Om Mani Padme Hum rất phổ biến ngày nay, Đại Bi chú là chân ngôn phổ biến cùng với phật Quán Thế Âm ở Đông Á, bài chú này thường được dùng để bảo vệ hoặc để làm thanh tịnh. Chân ngôn này được trích từ Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Ðại Viên Mãn Vô Ngại Ðại Bi Tâm Ðà La Ni Kinh. Trong kinh ngài Quán Thế Âm Bồ Tát bạch Phật rằng: "Bạch đức Thế Tôn, tôi có chú Đại Bi tâm đà ra ni, nay xin nói ra, vì muốn cho chúng sanh được an vui, được trừ tất cả bịnh, được sống lâu, được giàu có, được diệt tất cả nghiệp ác tội nặng, được xa lìa chướng nạn, được thành tựu tất cả thiện căn, được tiêu tan tất cả sự sợ hãi, được mau đầy đủ tất cả những chỗ mong cầu. Cúi xin Thế Tôn từ bi doãn hứa.", rồi sau đó đọc Chú Đại Bi.[1] "Bồ tát thuyết chú xong, cõi đất sáu phen biến động, trời mưa hoa báu rơi xuống rải rác, mười phương chư Phật thảy đều vui mừng, thiên ma ngoại đạo sợ dựng lông tóc. Tất cả chúng hội đều được quả chứng."[1] Các phiên bảnChú Đại Bi thường dùng chính là Tâm Chú của Đức Thanh Cảnh Quán Tự Tại Bồ Tát (Nìlakantha Avalokite’svara Bodhisatva) chủ yếu do hai ngài Bất Không Kim Cương và Kim Cương Trí dịch vào khoảng giữa thế kỷ thứ 6. Các bản này được lưu truyền dưới 2 dạng là bản dài với bản ngắn: 1) Bản dài (quảng bản) được ghi nhận qua các bài:
2) Bản ngắn (lược bản) được ghi nhận qua các bài:
Phiên bản tiếng PhạnNīlakaṇṭha Dhāranīनीलकण्ठ धारनीnamo ratnatrayāya namah arya avalokiteśvarāyaनमो रत्नत्रयाय नमह् अर्य अवलोकितेश्वरायbodhisattvāya mahāsatvāya mahākārunikāyaबोधिसत्त्वाय महासत्वाय महाकारुनिकायoṃ sarvarabhaya sudhanadasye namaskrtvā imamॐ सर्वरभय सुधनदस्ये नमस्क्र्त्वा इमम्āryāvalokiteśvara raṃdhava namo narakindi.आर्यावलोकितेश्वर रंधव नमो नरकिन्दि।hrih mahāvadhasama sarva athadu śubhuṃ ajeyaṃ.ह्रिह् महावधसम सर्व अथदु शुभुं अजेयं।sarva sattva nama, vastya namo vāka, mārga dātuh.सर्व सत्य नम वस्त्य नमो वाक मार्ग दातुह्।tadyathā oṃ avaloki locate karate, e hrihतद्यथा ॐ अवलोकि लोचते करते ए ह्रिह्mahābodhisattva. sarva sarva, mala mala, mahima hṛdayam,महाबोधिसत्त्व। सर्व सर्व मल मल महिम हृदयम्kuru kuru karmuṃ, dhuru dhuru vijayate mahāvijayate,कुरु कुरु कर्मुं धुरु धुरु विजयते महाविजयतेdhara dhara dhirīniśvarāya, cala cala, mama vamāra muktele,धर धर धिरीनिश्वराय चल चल मम विमल मुक्तेलेehi ehi, śina śina, āraṣaṃ pracali viṣa viṣaṃ prāśaya.एहि एहि शिन शिन आरषं प्रचलि विष विषं प्राशय |huru huru mara hulu hulu hrihहुरु हुरु मर हुलु हुलु ह्रिह्sara sara siri siri suru suru bodhiya bodhiyaसर सर सिरि सिरि सुरु सुरु बोधिय बोधियbodhaya bodhaya. maitriya nārakindiबोधय बोधय । मैत्रिय नारकिन्दिdharṣinina bhayamāna svāhā siddhāya svāhāधर्षिनिन भयमान स्वाहा सिद्धाय स्वाहाmahāsiddhāya svāhā siddhayogeśvarāya svāhāमहासिद्धाय् स्वाहा सिद्धयोगेश्वराय स्वाहाnarakindi svāhā māraṇara svāhāनरकिन्दि स्वाहा मारणर स्वाहाśira saṃha mukhāya svāhā sarva mahā asiddhāya svāhāशिर संह मुखाय स्वाहा सर्व महा असिद्धाय स्वाहाcakra asiddhāya svāhā padma kastāya svāhāचक्र असिद्धाय स्वाहा पद्म हस्त्राय स्वाहाnārakindi vagaraya svāhā mavari śankharāya svāhāनारकिन्दि वगलय स्वाहा मवरि शन्खराय स्वाहाnamah ratnatrayāya namo āryavalokiteśvarāya svāhāनमः रत्नत्रयाय नमो आर्यवलोकितेश्वराय स्वाहाoṃ sidhayantu mantra padāya svāhā Phiên âm ký tự Latin của bản Phạn Ngữ trên ra âm chữ Việt (dấu phẩy tạm dùng để phân chữ):0. Ni-la-căn-tha, Đà-ra-ni (Tựa bài chú) 1. Na-mô, Rát-na, tra-da-da. Na-mô, A-ri-da, A-va-lô-ki-tét-soa-ra-da 2. Bô-đi-sát-toa-da, Ma-ha-sát-toa-da, Ma-ha Ka-ru-ni-ka-da 3. Om, Sa-rơ-va, Ra-ba-dê, Su-đa-na-đa-si-da, Na-mô, Kờ-rít-toa, I-môm 4. A-ri-da-va-lô-ki-tét-soa-ra, Ram-đơ-va. Na-mô, Na-ra-kin-đi 5. I-hê-ri, Ma-ha, Va-đa-sơ-mê, Sa-rơ-va, A-tha-đu, Su-bam, A-dê-đam 6. Sa-rơ-va, sát-toa, Na-mô, Va-sát-toa, Na-mô, va-ga, Ma-va-đu-đu 7. Ta-đi-da-tha: Om, A-va-lô-ki, Lô-ka-tê, Ka-ra-tê, I-hê-ri 8. Ma-ha-bô-đi-sát-toa, Sa-rơ-va, Sa-rơ-va, Ma-la, Ma-la, Ma-hi-ma-hi- đa-dam 9. Ku-ru, Ku-ru, Ka-rơ-mâm, Đu-ru, Đu-ru, Va-cha-da-tê, Ma-ha-va-cha-da-tê 10. Đa-ra, Đa-ra, Đi-ri-ni, Sóa-va-rà-da, Cha-la, Cha-la, Ma-ma, va-ma-ra, Mục-kơ-tê-lê 11. Ê-hi, Ê-hi, Sín-na, Sín-na, A-ra-si-âm, Pra-cha-li, Va-sá, Va-sấm, Pra-sá-da 12. Hu-ru, Hu-ru, Mà-ra, Hu-lu, Hu-lu, Hờ-ri 13. Sa-ra, Sa-ra, Sì-ri, Sì-ri, Su-ru, Su-ru, Bồ-đi-da, Bồ-đi-da 14. Bô-đà-da, Bô-đà-da, Mai-tri-da, Na-ra-kin-đi 15. Đa-ri-si-ni-na, ba-da-ma-na, Soa-ha, Si-đi-da-ha, Soa-ha 16. Ma-ha-si-đi-da-ha, Soa-ha, Sích-đà-dô-giê, Sóa-rà-da, Soa-ha 17. Na-ra-kin-đi, Soa-ha, Mà-ra-na-ra, Soa-ha 18. Sí-ra-sâm, À-mục-khà-da, Soa-ha, Sa-rơ-va, Ma-ha-a-sích-đà-da, Soa-ha 19. Chắc-kờ-ra, A-sích-đà-da, Soa-ha, Pát-ma-kát-sơ-tà-da, Soa-ha 20. Na-ra-kin-đi, Va-ga-rà-da, Soa-ha, Ma-va-ri, Sấn-kơ-rà-da, Soa-ha. 21. Na-ma, Rát-na, Tra-dà-da, Na-mô, À-ri-dà-va-lô-ki-tét-soa-ra-da, Soa-ha 22. Om, Si-đi-dăn-tu, Man-tờ-ra, Pát-đà-da, Soa-ha. Các phiên bản tiếng Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam
Xuất tượngMỗi câu trong bài chú tượng trưng với hình ảnh một vị Phật, Bồ Tát, Tôn Giả hoặc Thánh Thần do Đức Quan Âm Bồ Tát hóa thân[3]:
|