Giáo án phòng tránh ngộ độc khi ở nhà Chân trời sáng tạo

Thứ ngày tháng năm 20 Tự nhiên và xã hội: Phòng tránh ngộ độc khi ở nhà [Tiết 1] I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức, kĩ năng Sau bài học, HS: Kể được tên một số đồ dùng và thức ăn, đồ uống nếu không được cất giữ, bảo quản cẩn thận có thể gây ngộ độc. Thu thập được thông tin về một số lí do gây ngộ độc qua đường ăn uống. Đề xuất được những việc bản thân và các thành viên trong gia đình có thể làm để phòng tránh ngộ độc. Đưa ra được cách xử lí tình huống khi bản thân hoặc người nhà bị ngộ độc. 2. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực: đưa ra ý kiến, phân tích và ra quyết định để giải quyết tình huống trong bài học; thu thập thông tin..; Thích ứng với cuộc sống; xử lý tình huống nhanh. - Phẩm chất: chăm chỉ II. THIẾT BỊ DẠY HỌC GV: bài hát, tranh tình huống. HS: SGK, VBT. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS 5’ 27’ 3’ 1. Hoạt động khởi động và khám phá - GV tổ chức cho HS nối tiếp kể nhanh tên những thức ăn, đồ uống mà gia đình thường sử dụng. - GV dẫn dắt vào bài học: “Phòng tránh ngộ độc khi ở nhà”. - GV ghi tựa bài lên bảng, vài HS nhắc lại. 2. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận GV chia lớp thành các nhóm 2 HS. GV yêu cầu HS quan sát các hình 1, 2, 3, 4 trong SGK trang 16 [GV có thể phóng to hình hoặc trình chiếu hình và yêu cầu của hoạt động lên bảng]. HS hỏi - đáp theo các câu hỏi: + Bạn nhỏ trong hình đang làm gì? + Điều gì có thể xảy ra với bạn? Vì sao? GV mời 2 đến 3 nhóm HS lên trước lớp chỉ hình và hỏi - đáp trước lớp. Kết luận: Một số tình huống có thể dẫn đến ngộ độc: nhầm thuốc với kẹo, nước uống; ăn phải hoa, quả,... của cây có độc; nhiễm chất độc từ các đồ dùng như thuỷ ngân trong nhiệt kế; ăn uống không hợp vệ sinh;... Hoạt động 2: Kể chuyện theo hình GV yêu cầu HS quan sát các hình 5, 6, 7, 8 trong SGK trang 17 và thảo luận: + Kể lại câu chuyện của bạn Nam theo các hình. + Vì sao Nam bị ngộ độc? Khi bị ngộ độc, Nam có biểu hiện như thế nào? + Em học được điều gì từ câu chuyện đó? GV và HS nhận xét và cùng rút ra kết luận. Kết luận: Một số thức ăn, đồ uống nếu không bảo quản hoặc hết hạn sử dụng có thể gây ngộ độc khi chúng ta ăn, uống vào cơ thể, gây ra hiện tượng buồn nôn, hoa mắt, đau bụng,... Hoạt động 3: Sưu tầm thông tin về những trường hợp bị ngộ độc HS hỏi - đáp nhau theo các câu hỏi: + Tìm hiểu trên sách, báo, ti vi,. về những trường hợp bị ngộ độc ở nhà mà bạn biết. + Nguyên nhân dẫn đến ngộ độc trong trường hợp đó là gì? + Người ngộ độc có biểu hiện như thế nào? GV mời 2 đến 3 cặp HS lên hỏi - đáp trước lớp. * Kết luận: Một số đồ dùng và thức ăn, đồ uống nếu không cất giữ, bảo quản cẩn thận, ăn không đúng cách hoặc không rõ nguồn gốc có thể gây ngộ độc và nguy hiểm đến sức khoẻ của bản thân. 3. Hoạt động tiếp nối sau bài học -GV yêu cầu HS về nhà chuẩn bị: Sưu tầm thêm tranh, ảnh hoặc truyện kể về những trường hợp bị ngộ độc ở nhà qua sách báo, internet,... -GV nhận xét tiết học, tuyên dương - HS kể nhanh tên những thức ăn, đồ uống mà gia đình thường sử dụng. - 2-3 HS nhắc lại. -HS quan sát hình trả lời -HS tham gia nhận xét -2 đến 3 nhóm HS lên trước lớp chỉ hình và hỏi - đáp trước lớp. -HS lắng nghe - HS quan sát tranh, thảo luận nhóm đôi. - HS trình bày trước lớp, HS khác nhận xét. - HS nghe. - Vài HS đọc yêu cầu. -Vài cặp HS lên hỏi - đáp trước lớp -HS lắng nghe - HS chú ý lắng nghe, thực hiện Tự nhiên và xã hội: Phòng tránh ngộ độc khi ở nhà [Tiết 2] I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức, kĩ năng Sau bài học, HS: Kể được tên một số đồ dùng và thức ăn, đồ uống nếu không được cất giữ, bảo quản cẩn thận có thể gây ngộ độc. Thu thập được thông tin về một số lí do gây ngộ độc qua đường ăn uống. Đề xuất được những việc bản thân và các thành viên trong gia đình có thể làm để phòng tránh ngộ độc. Đưa ra được cách xử lí tình huống khi bản thân hoặc người nhà bị ngộ độc. 2. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực: đưa ra ý kiến, phân tích và ra quyết định để giải quyết tình huống trong bài học; thu thập thông tin..Thích ứng với cuộc sống; xử lý tình huống nhanh. - Phẩm chất: chăm chỉ II. THIẾT BỊ DẠY HỌC GV: bài hát, tranh tình huống. HS: SGK, VBT. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS 5’ 27’ 3’ 1. Hoạt động khởi động và khám phá GV tổ chức cho HS đứng nhún nhảy và hát theo bài “Chiếc bụng đói” [sáng tác: Nguyễn Thuỷ Tiên]. HS trả lời câu hỏi: Chúng ta có nên ăn tất cả mọi thứ cùng một lúc không? Vì sao? GV nhận xét câu trả lời, dẫn dắt HS vào tiết 2 của bài học. - GV ghi tựa bài lên bảng, vài HS nhắc lại. 2. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động 1: Những việc làm để phòng tránh ngộ độc GV tổ chức cho HS quan sát các hình 9, 10, 11, 12 trong SGK trang 18 [hoặc có thể chiếu máy chiếu cho HS quan sát]. GV đặt câu hỏi: Mọi người trong hình đang làm gì? Việc làm đó có tác dụng gì? GV mời 4 HS lên bảng lần lượt chỉ vào các hình trên bảng và nói về nội dung các hình. GV hỏi thêm: Chúng ta có thể làm gì để phòng tránh ngộ độc khi ở nhà? Kết luận: Thuốc nên để trên cao và ở vị trí riêng, ghi chú trên nhãn các loại thuốc độc, nguy hiểm; không ăn uống thức ăn bị ôi thiu; cất giữ, bảo quản thức ăn cẩn thận; rửa sạch hoa quả dưới vòi nước chảy trước khi ăn;... Hoạt động 2: Sắp xếp đồ dùng vào vị trí phù hợp GV yêu cầu HS quan sát hình có các đồ dùng để nêu cách sắp xếp các đồ dùng trong hình vào vị trí phù hợp trong nhà. HS và GV cùng nhau nhận xét, rút ra kết luận Kết luận: Chúng ta cần sắp xếp đồ dùng vào vị trí phù hợp để tránh sử dụng nhầm lẫn và gây nguy hiểm. Hoạt động 3: Đóng vai xử lí tình huống GV yêu cầu HS quan sát hình 13 và 14 trong SGK trang 19 và thực hiện yêu cầu: + Chuyện gì xảy ra với bạn nhỏ trong hình? + Đóng vai thể hiện cách ứng xử của em trong mỗi tình huống đó. HS đóng vai, giải quyết tình huống HS và GV cùng nhau nhận xét. Kết luận: Khi bản thân hoặc người nhà bị ngộ độc, cần báo ngay với người lớn hoặc gọi điện thoại đến số 115. Nếu có thể, nên mang theo những thức ăn, đồ uống, đồ dùng mà bản thân nghi ngờ gây ra ngộ độc khi đi cấp cứu. Hoạt động 4: Liên hệ HS thảo luận theo các câu hỏi: + Gia đình bạn đã sắp xếp đồ dùng như thế nào? Thức ăn được bảo quản ở đâu? + Cách sắp xếp đồ dùng và bảo quản thức ăn đã hợp lí chưa? Có cần thay đổi gì để phòng tránh ngộ độc xảy ra không? Vì sao? Kết luận: Cần sắp xếp đồ dùng ngăn nắp, để riêng các loại thuốc, chất nguy hiểm; thức ăn, đồ uống nên được bảo quản cẩn thận trong tủ lanh,... để phòng tránh ngộ độc qua đường ăn uống. GV dẫn dắt để HS đọc nội dung trọng tâm của bài học. GV dẫn dắt để HS nêu được các từ khoá của bài: “Bảo quản - Thức ăn”. 3. Hoạt động tiếp nối sau bài học Quan sát cách sắp xếp các đồ dùng trong gia đình và nói với người thân nếu em thấy việc sắp xếp các đồ dùng và bảo quản thức ăn, đồ uống chưa phù hợp. -GV nhận xét tiết học, tuyên dương - HS cả lớp hát -HS trả lời - 2-3 HS nhắc lại. -HS quan sát hình trả lời -HS lên bảng lần lượt chỉ vào các hình trên bảng và nói về nội dung các hình. -HS trả lời -HS tham gia nhận xét - HS quan sát tranh, thảo luận nhóm đôi. -HS báo cáo trước lớp -HS lắng nghe - HS quan sát tranh, thảo luận nhóm đôi. - HS trình bày trước lớp, HS khác nhận xét. - HS nghe. -HS thảo luận nhóm đôi. -HS chia sẻ -HS lắng nghe - HS chú ý lắng nghe, thực hiện

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

Bài 3: phòng tránh ngộ độc khi ở nhà

[2 tiết]

I. Mục tiêu

1. Mức độ, yêu cầu cần đạt

–           Kể tên được một số đồ dùng và thức ăn, đồ uống có thể gây ngộ độc nếu không được cất giữ, bảo quản cẩn thận.

–           Nêu được những việc làm để phòng tránh ngộ độc khi ở nhà.

2. Năng lực

–           Năng lực chung:

●         Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.

●         Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.

–           Năng lực riêng:

●         Đề xuất được những việc bản thân và các thành viên trong gia đình có thể làm để phòng tránh ngộ độc.

●         Đưa ra được các tình huống xử lí khi bản thân hoặc người nhà bị ngộ độc.

3. Phẩm chất

–           Thu thập được thông tin về một số lí do gây ngộ độc qua đường ăn uống.

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC

1. Phương pháp dạy học

–           Vấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.

2. Thiết bị dạy học

a. Đối với giáo viên

–           Giáo án.

–           Các hình trong SGK.

–           Vở Bài tập Tự nhiện và Xã hội 2.

b. Đối với học sinh

–           SGK.

–           Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học [nếu có] và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẬY HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN    HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

            TIẾT 1           

I. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS và từng bước làm quen bài học.

b. Cách thức tiến hành:

– GV cho HS quan sát hình bạn trong SGK trang 14 và trả lời câu hỏi: Bạn trong hình bị làm sao? Bạn hoặc người nhà đã bao giờ bị như vậy chưa?

– GV dẫn dắt vấn đề: Trong cuộc sống hằng ngày sẽ có những lúc chúng ta gặp phải trường hợp một số thức ăn, đồ uống và đồ dùng trong gia đình có thể gây ngộ độc. Vậy lí do có thể gây ngộ độc qua đường ăn uống là gì? Những việc làm để phòng tránh và xử lí khi bị ngộ độc qua đường ăn uống là gì? Chúng ta sẽ cùng đi tìm câu trả lời trong bài học ngày hôm nay – Bài 3: Phòng tránh ngộ độc khi ở nhà.

II. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Một số lí do gây ngộ độc qua đường ăn uống

a. Mục tiêu: Kể được tên một số đồ dùng và thức ăn, đồ uống có thể gây ngộ độc nếu không được cất giữ, bảo quản cẩn thận.

b. Cách tiến hành:

Bước 1: Làm việc theo cặp

– GV yêu cầu HS quan sát các hình từ Hình 1 đến Hình 7 SGK trang 14, 15 và trả lời câu hỏi:

+ Hãy nói thức ăn, đồ uống có thể gây ngộ độc qua đường ăn uống trong cách hình.

+ Hãy kể tên một số thức ăn, đồ uống và đồ dùng có thể gây ngộc độc qua đường ăn uống có trong nhà em.

Bước 2: Làm việc cả lớp

– GV mời đại diện một số cặp lên trình bày kết quả làm việc nhóm trước lớp.

– GV yêu cầu các HS khác nhận xét phần trình bày của các bạn.

– GV bổ sung và hoàn thiện phần trình bày của HS.

II. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG

Hoạt động 2: Trao đổi thông tin thu thập được từ các nguồn khác nhau

a. Mục tiêu:

– Thu thập được thông tin về một số lí do gây ngộ độc qua đường ăn uống.

– Nói được lí do gây ngộ độc qua đường ăn uống.

b. Cách tiến hành:

Bước 1: Làm việc nhóm 4

– GV yêu cầu HS:

+ Thảo luận nhóm 4 và hoàn thành Phiếu thu thập thông tin sau:

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

STT     Lí do gây ngộ độc qua đường ăn uống      Từ nguồn thông tin

+ Thành viên trong nhóm thay phiên nhau đóng vai bác sĩ để nói với bạn lí do gây ngộ độc qua đường ăn uống

Bước 2: Làm việc cả lớp

– GV mời đại diện một số cặp lên trình bày kết quả làm việc nhóm trước lớp.

– GV yêu cầu các HS khác nhận xét phần trình bày của các bạn [bao gồm cả phần đong vai bác sĩ].

– GV bổ sung và hoàn thiện phần trình bày của HS.

– HS trả lời theo suy nghĩ cá nhân. Bạn trong hình bị đau bụng, buồn nôn và muốn đi vệ sinh sau khi ăn đồ ăn, có thể bạn đã bị ngộ độc do thức ăn.

– HS quan sát hình và trả lời câu hỏi.

– HS trả lời: 

– Thức ăn, đồ uống có thể gây ngộ độc qua đường ăn uống trong cách hình: Thức ăn bị thiu. Nước uống bị ruồi đậu vào. Dùng đồ ăn hết hạn sử dụng. Trái cây bị hỏng, thối. Cơm để lâu bị thiu. Dùng pin để nấu thức ăn. Dùng chất đốt như xăng, dầu nhớt để đun nấu.

– Một số thức ăn, đồ uống và đồ dùng có thể gây ngộc độc qua đường ăn uống có trong nhà em: sữa hết hạn sử dụng, thức ăn để lâu ngày, chén, đĩa, dụng cụ làm bếp bị bẩn.,…

– HS thảo luận, trả lời câu hỏi.

– HS lần lượt đóng vai, hỏi – đáp về lí do gây ngộ độc qua đường ăn uống.

– HS trình bày:

STT     Lí do gây   ngộ độc   Từ nguồn thông tin

1          Thức ăn ôi thiu         Ti vi

2          Thực phẩm quá hạn sử dụng           Báo

….                   

– HS đóng vai bác sĩ nói với bạn lí do gây ngộ độc qua đường ăn uống:

– Bạn nhỏ: Thưa bác sĩ, vì sao chúng ta lại bị ngộ độc ạ?

– Bác sĩ: Chúng ta có thể bị ngộ độc thực phẩm do thức ăn bị biến chất, ôi thiu: Ví dụ: dầu, mỡ dùng đi dùng lại nhiều lần.

– Bạn nhỏ: Thưa bác sĩ, vì sao chúng ta lại bị ngộ độc ạ?

– Bác sĩ: Chúng ta có thể bị ngộ độc do ăn phải thực phẩm có sẵn chất độc như: cá nóc, cóc, mật cá trắm, nấm độc, khoai tây mọc mầm, một số loại quả đậu….

            TIẾT 2           

I. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.

b. Cách thức tiến hành:

– GV giới trực tiếp vào bài Phòng tránh ngộ độc khi ở nhà [tiết 2].

II. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 3: Những việc làm để phòng tránh và xử lí ngộ độc qua đường ăn uống khi ở nhà

a. Mục tiêu:

– Nêu được những việc làm để phòng tránh ngộ độc khi ở nhà thông qua quan sát tranh ảnh.

– Đề xuất những việc bản thân và các thành viên trong gia đình có thể làm để phòng tránh ngộc độc.

b. Cách tiến hành:

Bước 1: Làm việc nhóm 4

– GV yêu HS:

+ Quan sát các hình từ Hình 1 đến Hình 3 SGK trang 16 và trả lời câu hỏi: Mọi người trong gia đình bạn An và bạn Hà đang làm gì để phòng tránh ngộ độc qua đường ăn uống?

+ Em và các thành viên trong gia đình cần làm gì để phòng tránh ngộ độc qua đường ăn uống?

Bước 2: Làm việc cả lớp

– GV mời đại diện một số cặp lên trình bày kết quả làm việc nhóm trước lớp.

– GV yêu cầu các HS khác nhận xét phần trình bày của các bạn.

– GV bổ sung và hoàn thiện phần trình bày của HS.

II. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG

Hoạt động 4: Đóng vai xử lí tình huống

a. Mục tiêu: Đưa ra các tình huống xử lí khi bản thân hoặc người nhà bị ngộ độc.

b. Cách tiến hành:

Bước 1: Làm việc nhóm 6

– GV yêu cầu HS:

+ Nhóm chẵn: Tập cách ứng xử khi bản thân bị ngộ độc.

+ Nhóm lẻ: Tập cách ứng xử khi người nhà bị ngộc độc.

+ Các nhóm thảo luận, phân vai và tập đóng trong nhóm.

Bước 2: Làm việc cả lớp

– GV mời đại diện một số nhóm lên đóng vai trước lớp.

– GV yêu cầu các HS còn lại nhận xét phần đóng vai của các bạn

– GV bình luận và hoàn thiện phần đóng vai của HS.

– GV chốt lại nội dung toàn bài: Một số thức ăn, đồ uống và đồ dùng trong gia đình có thể gây ngộ độc. Vì vậy, chúng ta cần phải bảo quản thức ăn, đồ uống đảm bảo vệ sinh; cất giữ thuốc và đồ dùng cẩn thận.            

– HS quan sát tranh, trả lời câu hỏi.

– HS trao đổi, thảo luận, trả lời câu hỏi.

– HS trả lời:

– Mọi người trong gia đình bạn An và bạn Hà phòng tránh ngộ độc qua đường ăn uống bằng cách: đạy lồng bàn mâm cơm khi chưa ăn; để thuốc vào tủ thuốc; cất giữ các chất tẩy rửa và hóa chất ở chỗ riêng, xa chỗ thức ăn và có nhãn mác để tránh sử dụng nhầm lẫn.

– Để phòng tránh ngộ độc qua đường ăn uống, em và các thành viên trong gia đình cần: Vệ sinh tay chân sạch sẽ khi ăn; giữ gìn vệ sinh môi trường sống; đạy thức ăn kín trước và sau khi dùng bữa; để dụng cụ nấu ngay ngắn, đúng nơi quy định.

– HS lắng nghe, thực hiện phân vai và tập đóng trong nhóm.

– HS trình bày:

Con: Bố ơi, con buồn nôn và đau bụng quá.

Bố: Chắc là do con vừa uống sữa lạnh quá hoặc hết hạn sử dụng rồi. Để bố lấy thuốc đau bụng cho con và theo dõi thêm. Nếu con không đỡ bố sẽ đưa con đế bệnh viện kiểm tra.

– HS lắng nghe, tiếp thu.

Video liên quan

Chủ Đề