Trong cả hai trường hợp, vì bạn sẽ lưu trữ một kho lưu trữ có khả năng không có trong kho lưu trữ mặc định của người dùng, bạn nên hướng dẫn họ trong phần mô tả dự án của bạn để định cấu hình trình cài đặt của họ một cách thích hợp. Ví dụ với pip
Unix/macOS
python3 -m pip install --extra-index-url //python.example.com/ foobarcác cửa sổ
py -m pip install --extra-index-url //python.example.com/ foobar
Ngoài ra, bạn nên cung cấp kho lưu trữ của mình bằng HTTPS hợp lệ. Tại thời điểm này, tính bảo mật của cài đặt người dùng của bạn phụ thuộc vào tất cả các kho lưu trữ sử dụng thiết lập HTTPS hợp lệ
Kho “thủ công”
Bố cục thư mục khá đơn giản, trong một thư mục gốc bạn cần tạo một thư mục cho từng dự án. Thư mục này phải là tên chuẩn hóa [theo định nghĩa của PEP 503] của dự án. Trong mỗi thư mục này, chỉ cần đặt từng tệp có thể tải xuống. Nếu bạn có các dự án “Foo” [với các phiên bản 1. 0 và 2. 0] và “bar” [với phiên bản 0. 1] Bạn sẽ có một cấu trúc giống như
. ├── bar │ └── bar-0.1.tar.gz └── foo ├── Foo-1.0.tar.gz └── Foo-2.0.tar.gz
Khi bạn có bố cục này, chỉ cần định cấu hình máy chủ web của bạn để phục vụ thư mục gốc với tính năng tự động lập chỉ mục được bật. Đối với một ví dụ sử dụng máy chủ Web tích hợp trong Twisted, bạn chỉ cần chạy twistd -n web --path .
và sau đó hướng dẫn người dùng thêm URL vào cấu hình trình cài đặt của họ
Python là ngôn ngữ thiết lập hướng đối tượng, python hoàn toàn tạo kiểu động, cấp phát bộ nhớ động. Mục đích ra đời của Python là cung cấp một ngôn ngữ lập trình ngôn ngữ có cấu trúc rõ ràng, sáng tạo, thuận tiện cho người mới học lập trình. Python được phát triển bởi Guido và Rossum. Phiên bản đầu tiên được phát hành vào năm 1991. Python được lấy cảm hứng từ ABC, Haskell, Java, Lisp, Icon và Perl. Python là một ngôn ngữ thông dịch, đa nền tảng. Một trong những điểm đặc biệt nhất của Python là ngôn ngữ này không sử dụng dấu chấm than, dấu mở- đóng trích {} để kết thúc câu lệnh hoặc khối lệnh, mà cách duy nhất để nó nhận biết một lệnh là dấu nhận đầu
Hiện tại Python có hai phiên bản là dòng 2. x và 3. x. Phiên bản Python mà sê-ri này sử dụng là phiên bản 3. x. Ngày nay Python được phát triển bởi cộng đồng tình nguyện trên khắp thế giới, và có thể ngẫu nhiên nó là một phần mềm mã nguồn mở
Trang chủ của Python nằm ở địa chỉ python. tổ chức .
Để sử dụng được tkinter ta cần tải xuống Gối theo các liên kết sau
http. //v1nghiên cứu. com/public/share/gối610x86py37. zip [X86]
http. //v1nghiên cứu. com/public/share/gối610x64py37. zip [X64]
Ví dụ
Đoạn mã dưới đây ví dụ về cách tạo một cửa sổ bằng Tkinter
từ tkinter nhập Tk, Khung, CẢ
Ví dụ về lớp [Khung].
def __init__[self, parent].
Khung. __init__[self, parent, background="white"]
self. cha mẹ = cha mẹ
bản thân. initUI[]
def initUI[self].
bản thân. cha mẹ. title["Simple"]
self. pack[fill=BOTH, expand=1]
root = Tk[]
root. hình học["250x150+300+300"]
ứng dụng = Ví dụ[root]
root. vòng lặp chính[]
Đoạn mã trên sẽ tạo ra một cửa sổ nhỏ trên màn hình
từ tkinter nhập Tk, Frame, CẢ HAI
Ở dòng trên chúng ta nhập hai lớp Tk
và Frame
từ gói tkinter.
Lớp Tk
được dùng để tạo cửa sổ, lớp Frame
dùng để quản lý các tiện ích con. Chúng ta sẽ tìm hiểu widget ở các bài sau
Ví dụ về lớp [Khung].
def __init__[self, parent].
Khung. __init__[self, parent, background="white"]
Chúng ta định nghĩa Lớp Example
kế thừa từ Lớp
py -m pip install --extra-index-url //python.example.com/ foobar0Lớp
py -m pip install --extra-index-url //python.example.com/ foobar1 là một tiện ích dùng để quản lý các tiện ích khác – các kiểu Lớp này được gọi chung là bộ chứa hoặc bố cục. Trong phương thức khởi tạo
py -m pip install --extra-index-url //python.example.com/ foobar2 chúng ta gọi lại phương thức khởi tạo từ lớp
Frame
và đưa vào tham số màu nềnbản thân. cha mẹ = cha mẹ
Chúng ta sử dụng thuộc tính Frame
0 để lưu lại các đối tượng Frame
1
bản thân. initUI[]
Chúng ta định nghĩa phương thức Frame
2dùng để tạo các widget trên cửa sổ
bản thân. cha mẹ. tiêu đề ["Đơn giản"]
Phương thức Frame
3 sẽ thay đổi tiêu đề cửa sổ
bản thân. gói [điền = CẢ HAI, mở rộng = 1]
Phương thức Frame
4 có tác dụng sắp xếp vị trí các widget trước khi gắn chúng lên cửa sổ chính. Tham số Frame
5 sẽ mở rộng tiện ích theo chiều ngang và chiều rộng, tức là tiện ích sẽ chiếm toàn bộ không gian cửa sổ
gốc = Tk[]
Ở dòng trên chúng ta tạo một cửa sổ và gán vào biến Frame
6 để quản lý. Cửa sổ phải luôn được tạo trước khi tạo các widget
nguồn gốc. hình học["250x150+300+300"]
Phương thức Frame
7 quy định kích thước cửa sổ và vị trí hiển thị trên màn hình. Hai tham số đầu tiên là kích thước cửa sổ, hai phương thức sau là vị trí của cửa sổ trên màn hình
ứng dụng = Ví dụ [gốc]
Dòng mã trên chúng ta tạo một Frame
và gắn nó vào cửa sổ chính
nguồn gốc. vòng lặp chính[]
The end of the end of the methodFrame
9. Bạn cứ hiểu đơn giản là phải gọi phương thức này thì cửa sổ mới hiện lên màn hình và bắt đầu nhận các sự kiện để xử lý
Hiển thị Nút
Trong ví dụ dưới đây, chúng ta sẽ tạo nút Thoát, khi nhấn vào nút đó thì thoát chương trình
từ tkinter nhập Tk, CẢ
từ tkinter. ttk nhập Khung, Nút, Kiểu
Ví dụ về lớp [Khung].
def __init__[self, parent].
Khung. __init__[bản thân, cha mẹ]
bản thân. cha mẹ = cha mẹ
bản thân. initUI[]
def initUI[self].
bản thân. cha mẹ. title["Quit button"]
self. style = Style[]
bản thân. Phong cách. theme_use["default"]
self. pack[fill=BOTH, expand=1]
quitButton = Button[self, text="Quit", command=self. thoát]
Nút thoát. place[x=50, y=50]
root = Tk[]
root. hình học["250x150+300+300"]
ứng dụng = Ví dụ[root]
root. vòng lặp chính[]
Chúng ta sẽ đặt một nút bấm trên cửa sổ, bấm vào nút đó rồi thoát chương trình
từ tkinter. ttk nhập Khung, Nút, Kiểu
Một số tiện ích con trong Tkinter được hỗ trợ hiển thị màu sắc hoa lá khác nhau, thuật ngữ gọi là chủ đề. Để sử dụng chủ đề, chúng ta nhập mô-đun tkinter.
0 vào
chính mình. style = Style[]
self. Phong cách. theme_use["mặc định"]
Để quy định kiểu chủ đề, chúng tôi khởi tạo đối tượng tkinter.
1 và gọi tới phương thức tkinter.
2Một số kiểu chủ đề mà mình biết là clam, default, alt, và classic
bỏButton = Nút [bản thân, văn bản = "Thoát", lệnh = bản thân. từ bỏ]
At the lines on we create a widget object is tkinter.
3. First number is the object container of it. Tham số thứ hai là đoạn văn bản sẽ hiển thị trên nút. Tham số thứ ba là lệnh được thực hiện khi nút được nhấn, ở đây là phương thức tkinter.
4 tức là thoát chương trình