Hộ cận nghèo đóng bảo hiểm bao nhiêu năm 2024

Thời gian qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đặc biệt đối với hộ nghèo, cận nghèo như có nhiều chính sách ưu đãi giúp người dân thuộc hộ nghèo, cận nghèo vượt qua khó khăn trong cuộc sống, như quan tâm về việc cấp thẻ bảo hiểm y tế để người dân yên tâm khi đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập.

Thực hiện Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND ngày 07/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người dân thuộc hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 24/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định số lượng, chế độ phụ cấp đối với công an xã, thị trấn bán chuyên trách khi tiếp tục được sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở; mức chi hỗ trợ thôi việc đối với công an xã, thị trấn bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí sắp xếp được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở.

Những năm qua, việc tổ chức, thực hiện chính sách BHXH, BHYT đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần ổn định đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị-xã hội. Trong đó, sự tăng nhanh về tỉ lệ người tham gia BHXH, BHYT, nhất là BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình đã phần nào khẳng định sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương là yếu tố then chốt, quyết định đến hiệu quả thực hiện mục tiêu bao phủ BHXH, BHYT toàn dân.

Ông Dương Văn Thắng, Giám đốc BHXH tỉnh chủ trì cuộc họp với các ngành thống nhất nội dung triển khai cấp thẻ BHYT cận nghèo theo NQ số 18/2022/NQ-HĐND

* Công tác triển khai cấp thẻ BHYT cận nghèo theo Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND:

Thực hiện Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND; Công văn 6747/UBND-KGVX ngày 21/10/2022 của UBND tỉnh về việc giao triển khai thực hiện Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND; Công văn số 3478/SLĐTBXH-QLCTXH ngày 02/11/2022 của Sở Lao động Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND; BHXH tỉnh đã ban hành Công văn số 3090/BHXH-QLT ngày 11/11/2022 hướng dẫn BHXH các huyện phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn lập danh sách; phát sinh và cấp thẻ BHYT khi nhận được danh sách đề nghị để đảm bảo kịp thời quyền lợi cho người dân.

Theo khoản 4, Điều 2 Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND quy định “Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn hợp pháp khác”. Năm 2022, thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy, UBND tỉnh vận động xã hội hóa hỗ trợ toàn bộ phần kinh phí 30% mệnh giá thẻ BHYT cho người cận nghèo trên địa bàn tỉnh với số tiền gần 8 tỷ đồng; 100% người thuộc hộ cận nghèo trên toàn tỉnh năm 2022 đã được cấp thẻ BHYT kịp thời với tổng kinh phí gần 07 tỷ đồng, nguồn kinh phí xã hội hoá còn lại sau khi mua thẻ BHYT năm 2022 sẽ tiếp tục chuẩn bị mua thẻ cho năm 2023.

* Công tác triển khai thực hiện Nghị quyết số 56/NQ-HĐND; Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND:

- Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 24/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 có quy định “Bảo đảm kinh phí tiền ăn, trợ cấp ngày công lao động; BHYT, BHXH, trợ cấp một lần đối với Dân quân thường trực BHYT là 804.600 đồng/người/năm; BHXH là 554.400 đồng/người/năm”.

- Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định số lượng, chế độ phụ cấp đối với công an xã, thị trấn bán chuyên trách khi tiếp tục được sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở; mức chi hỗ trợ thôi việc đối với công an xã, thị trấn bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí sắp xếp được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở. Tại điểm b, c khoản 2 Điều 2 có quy định chế độ phụ cấp “Hỗ trợ 100% kinh phí mua BHYT hàng năm, hỗ trợ 30% mức đóng BHXH tự nguyện hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn”.

Để triển khai Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND, UBND tỉnh ban hành Công văn số 8438/UBND-TH ngày 21/12/2021 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ ban hành Công văn số 07/SNV-XDCQ&CTTN ngày 04/01/2022 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh, tuy nhiên trong Công văn số 07 không có hướng dẫn cụ thể về BHXH, BHYT. Đến nay nguồn kinh phí hỗ trợ tham gia BHXH tự nguyện cho lực lượng này chưa đảm bảo tại các địa phương trong toàn tỉnh, số lượng người tham gia chưa đầy đủ theo quy định.

* Giải pháp

- Đối với việc triển khai Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND: Trên cơ sở kinh phí Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh xã hội hóa hỗ trợ mua thẻ BHYT cho nhân khẩu hộ cận nghèo năm 2022 chưa sử dụng hết, BHXH tỉnh sẽ đề xuất phân bổ để hỗ trợ mua thẻ BHYT năm 2023 cho người cận nghèo ngay khi có danh sách đã được UBND tỉnh phê duyệt, để bảo đảm tính liên tục giá trị sử dụng cho người dân từ 01/01/2023. Sau khi đã phân bổ, sử dụng hết nguồn kinh phí xã hội hóa còn lại của năm 2022; căn cứ số lượng người cận nghèo còn lại chưa được cấp thẻ BHYT do BHXH tỉnh đề nghị, Sở Tài chính cân đối kinh phí từ ngân sách tỉnh để hỗ trợ mua thẻ BHYT cho nhân khẩu thuộc hộ cận nghèo và chuyển cơ quan BHXH kịp thời, đảm bảo từ 01/01/2023 tất cả người cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh có thẻ BHYT.

- Đối với Nghị quyết số 56/NQ-HĐND, Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND: Theo Nghị quyết số 56/NQ-HĐND: về số lượng Dân quân thường trực có 2 người/ xã, phường, thị trấn; toàn tỉnh có khoảng 314 người, mỗi năm kinh phí hỗ trợ BHYT, BHXH tự nguyện khoảng 427 triệu đồng. Theo Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND: quy định về số lượng mỗi xã, thị trấn được sử dụng 3 công an bán chuyên trách, như vậy toàn tỉnh có khoảng 471 người, mỗi năm kinh phí hỗ trợ 100% BHYT, BHXH tự nguyện khoảng 559 triệu đồng. Sở Nội vụ phối hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo UBND tỉnh trình HĐND sửa đổi, điều chỉnh mức hỗ trợ BHYT và BHXH tự nguyện theo quy định của Nghị quyết số 56/NQ-HĐND theo tỷ lệ % do mức hỗ trợ bằng tiền không còn phù hợp khi điều chỉnh mức lương cơ sở [đối với BHYT] và mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn [đối với BHXH tự nguyện]. Hiện tại mức hỗ trợ BHXH tự nguyện 554.400 đồng/người/năm [30% mức chuẩn hộ nghèo cũ 700.000 đồng] nhưng từ 01/01/2022 theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ thì mức chuẩn hộ nghèo tăng từ 700.000 đồng lên 1.500.000 đồng thì 30% mức chuẩn hộ nghèo tương đương số tiền 1.188.000 đồng/người/năm.

- Các sở, ban ngành, đoàn thể tiếp tục phối hợp tổ chức tuyên tuyên truyền, phổ biến đến các nhóm đối tượng được hỗ trợ về chính sách BHXH tự nguyện theo quy định của Nghị quyết nhằm khuyến khích vận động tham gia đạt hiệu quả; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan BHXH rà soát, thống kê lập đầy đủ danh sách các đối tượng được hỗ trợ BHYT theo Nghị quyết để được cấp thẻ BHYT kịp thời.

- Ngành BHXH chủ trì, phối hợp tuyên truyền phù hợp với từng địa phương để người dân có thể tiếp cận tốt nhất mọi thông tin về chính sách pháp luật về BHYT, hiểu đầy đủ ý nghĩa của việc tham gia BHYT, lợi ích của thẻ BHYT trong bảo vệ sức khoẻ của bản thân. Phối hợp, tăng cường giám sát tại các cơ sở khám chữa bệnh BHYT, tránh lạm dụng chính sách BHYT, bảo đảm quyền lợi của người có thẻ BHYT. Cùng với đó, rất cần sự quan tâm, vào cuộc một cách đồng bộ và quyết liệt của các cấp, ngành, địa phương từ tỉnh đến cơ sở; sự chung tay góp sức của toàn xã hội để mọi người dân đều được tiếp cận và thụ hưởng chính sách BHYT của Đảng và Nhà nước, góp phần hoàn thành chỉ tiêu bao phủ thẻ BHYT cho người dân.

Chủ Đề