Hồ sơ thanh lý tài sản nhà trường

Thủ tục thanh lý tài sản cố định Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo quy định tại điều 45 Luật quản lý sử dụng tài sản công

Câu hỏi của bạn:

    Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp đó là: Thủ tục thanh lý tài sản cố định Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành như thế nào?

Câu trả lời của Luật sư:

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục thanh lý tài sản cố định Nhà nước, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục thanh lý tài sản cố định Nhà nước như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Trường hợp tài sản cố định Nhà nước được thanh lý

     Theo quy định tại điều 45 Luật quản lý sử dụng tài sản công năm 2017, tài sản cố định của Nhà nước được thanh lý khi thuộc các trường hợp sau:

  • Tài sản công hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;
  • Tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả;
  • Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

     Tài sản cố định Nhà nước được thanh lý theo các hình thức sau:

  •  Phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài sản được xử lý bán;
  • Bán

2. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản cố định Nhà nước

     Theo quy định tại điều 29 Nghị định 151/2017/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản cố định Nhà nước bao gồm:

  • Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công [trong đó nêu rõ trách nhiệm tổ chức thanh lý tài sản; dự toán chi phí sửa chữa tài sản trong trường hợp xác định việc sửa chữa không hiệu quả]: 01 bản chính;
  • Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên [nếu có]: 01 bản chính;
  • Danh mục tài sản đề nghị thanh lý [chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý]: 01 bản chính;
  • Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn có liên quan về tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa [đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được]: 01 bản sao;
  • Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị thanh lý tài sản [nếu có]: 01 bản sao

3. Thủ tục thanh lý tài sản cố định của Nhà nước

     Khi có tài sản công hết hạn sử dụng theo chế độ mà phải thanh lý; tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả [dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản]; nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng hoặc các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản công, gửi cơ quan quản lý cấp trên [nếu có] xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Người có thẩm quyền xem xét, quyết định gồm:

  • Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương
  • Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương

     Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý không phù hợp. 

     Trong thời hạn 60 ngày [đối với nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất], 30 ngày [đối với tài sản khác], kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý tổ chức thanh lý tài sản.

     Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý hạch toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thủ tục thanh lý tài sản cố định Nhà nước:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về thủ tục thanh lý tài sản cố định Nhà nước mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ:  chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị Định số 52/2009/NĐ-CP ngày 3/6/2009 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sốđiều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP; Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể trình tự và thủ tục thanh lý tài sản như sau:

     1. Về điều kiện để được thanh lý [Điều 25, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP]

     - Đã sử dụng vượt quá thời gian sử dụng theo quy định của chế độ mà không thể tiếp tục sử dụng.

     - Bị hư hỏng không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả.

     - Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    2. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước [Điều 8, Quyết định số15/2011/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND thành phố Đà Nẵng]

      - Tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, các tài sản gắn liền với đất, phương tiện giao thông vận tải: Chủ tịch UBND thành phố quyết định thanh lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.

    - Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500.000.000 đồng trở lên/01 đơn vị tài sản: Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý.

    - Tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản: Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể quyết định thanh lý.

     3. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản nhà nước

    3.1. Khi tài sản nhà nước đủ điều kiện thanh lý, các đơn vị sử dụng tài sản nhà nước lập hồ sơ thanh lý tài sản gửi cho cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp gửi Sở Tài chính [trường hợp không có cơ quan quản lý cấp trên, thì gửi trực tiếp về Sở Tài chính]. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gồm:

      - Văn bản đề nghị thanh lý tài sản nhà nước;

     - Danh mục tài sản đề nghị thanh lý, trong đó có nêu cụ thể: tên tài sản, năm đưa vào sử dụng, nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại; hiện trạng của tài sản ở thời điểm thanh lý.

     - Các hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến việc quản lý, sử dụng TSCĐ.

    - Đối với các loại tài sản mà pháp luật có quy định khi thanh lý cần có ý kiến xác nhận chất lượng tài sản của cơ quan chuyên môn thì phải gửi kèm ý kiến bằng văn bản của các cơ quan này [Trong trường hợp thanh lý xe ôtô: Biên bản xác nhận hiện trạng, chất lượng xe ôtô của Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Đà Nẵng thuộc Sở Giao thông vận tải].

     3.2. Sau khi có quyết định thanh lý tài sản, đơn vị có tài sản thanh lý tổ chức thanh lý tài sản theo các phương thức sau: Bán tài sản nhà nước hoặc phá dỡ, huỷ bỏ tài sản nhà nước.

Trường hợp thực hiện bán tài sản nhà nước:

          Bước 1: Thành lập Hội đồng thanh lý tài sản để đánh giá lại tài sản, quyết định giá khởi điểm để bán TSCĐ.

Bước 2: Xác định giá khởi điểm và tổ chức bán đấu giá [Điều 22, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP]; bán chỉ định [Điều 23, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP].

          - Trường hợp sau đây được bán chỉ định:

       + Tài sản đã hết giá trị còn lại theo sổ kế toán. Riêng tài sản là nhà và tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải, tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản phải đánh giá lại, nếu giá trị còn lại theo đánh giá lại dưới 50 triệu đồng /01 đơn vị tài sản thì được bán chỉ định;

      + Trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có 1 tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm.

      3.3. Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản, đề nghị hạch toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán và báo cáo kê khai biến động tài sản.

      3.4. Nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền thu được từ việc bán tài sản thanh lý, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý liên quan đến việc thanh lý tài sản.

Nguyễn Thị Bích Thủy

Video liên quan

Chủ Đề