Hướng dẫn bồi thường đơn giá bể nước năm 2024

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Việc thu hồi đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau: [Khoản 3 điều 62 Luật đất đai 2013]

- Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

- Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất,

- Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất trong đó bao gồm:

​+ Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

Như vậy, trong trường hợp bạn đưa ra, dự án xây bể nước sạch để cấp nước sinh hoạt cho dân trong thôn xóm thuộc Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận sẽ thuộc dự án thu hồi.

2. Thẩm quyền thu hồi đất

Theo quy định tại khoản 2, Điều 66, Luật Đất đai 2013:

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

- Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

- Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Như vậy UBND cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất đối với trường hợp của bạn.

3. Lưu ý về trình tự thu hồi đất [theo Điều 69 Luật Đất đai 2013]

Bước 1: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm

-

UBND cấp huyện ban hành thông báo thu hồi

- UBND xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm

Bước 2: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Bước 3: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

- Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.

- Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế.

Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Theo Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: "Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại là Tgt = G - [G/T] x T1, nếu T = T1 thì Tgt = 0”.

Như vậy, nếu Tgt = 0 thì khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình cũng bằng 0.

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã quy định:

“Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó”.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại được xác định theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP mà bằng không [0], thời gian sử dụng bằng [=] thời gian khấu hao thì nhà, công trình xây dựng đó đã hết thời gian khấu hao, không còn giá trị sử dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành nên khi Nhà nước thu hồi đất thì nhà, công trình xây dựng khác này không được bồi thường.

BAN HÀNH “BỘ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÁC LOẠI NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC, MỒ MẢ, TÀU THUYỀN, MÁY MÓC THIẾT BỊ, NÔNG CỤ, NGƯ CỤ, CÂY CỐI, HOA MÀU VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN” KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 06/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Văn bản số 100/TTr-SXD ngày 16/01/2023 [kèm theo Báo cáo thẩm định số 05/BC-STP ngày 13/01/2023 của Sở Tư pháp];

Trên cơ sở ý kiến thống nhất đồng ý của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các thành viên UBND tỉnh tại Phiếu biểu quyết.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Bộ đơn giá bồi thường các loại nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả, tàu thuyền, máy móc thiết bị, nông cụ, ngư cụ, cây cối, hoa màu và nuôi trồng thủy sản” khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20/02/2023 và thay thế Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày 10/02/2022 của UBND tỉnh Ban hành “Bộ đơn giá bồi thường các loại nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả, tàu thuyền, máy móc thiết bị, nông cụ, ngư cụ, cây cối, hoa màu và nuôi trồng thủy hải sản” khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận: - Như Điều 2; - Bộ Xây dựng; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Sở Tư pháp; - Các PCVP UBND tỉnh; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Trung tâm Công báo - Tin học; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Lưu: VT, XD1.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

Trần Báu Hà

BỘ ĐƠN GIÁ

BỒI THƯỜNG CÁC LOẠI NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC, MỒ MẢ, TÀU THUYỀN, MÁY MÓC THIẾT BỊ, NÔNG CỤ, NGƯ CỤ, CÂY CỐI, HOA MÀU VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH [Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2023/QĐ-UBND ngày 09/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh]

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về đơn giá bồi thường phần tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả, tàu thuyền, máy móc thiết bị, nông cụ, ngư cụ, cây cối, hoa màu và nuôi trồng thủy sản, dùng làm cơ sở để xác định giá trị bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có tài sản gắn liền với đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 3. Nội dung bộ đơn giá

Đơn giá bồi thường tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất thuộc phạm vi quy định tại Điều 89, 90, 91 Luật Đất đai 2013, bao gồm:

1. Đơn giá các loại nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả [Phụ lục số 01].

2. Đơn giá tàu thuyền, máy móc thiết bị, nông cụ, ngư cụ [Phụ lục 02].

3. Đơn giá cây cối hoa màu và nuôi trồng thủy sản [Phụ lục 03].

Chương II

QUY ĐỊNH ÁP DỤNG

Điều 4. Nhà cửa, vật kiến trúc các loại

1. Đối với các công trình của các hộ gia đình, cá nhân: Đơn giá được tính theo giá trị xây dựng mới, gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu sau thuế giá trị gia tăng, nhân công, máy thi công và một số khoản chi phí khác để hoàn thành việc xây dựng công trình [chi phí gián tiếp 10%].

2. Đối với các công trình công cộng [trường học, nhà làm việc...]: Đơn giá được tính theo giá trị xây dựng mới [phần xây dựng], bao gồm các chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công, thuế giá trị gia tăng và các khoản mục chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Các chi phí còn lại [quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác] được tính theo tỷ lệ % trên giá trị xây lắp theo định mức hiện hành của Bộ Xây dựng tại thời điểm kiểm kê, áp giá.

3. Một số loại vật kiến trúc khác được điều tra, khảo sát theo thực tế hoặc giá thị trường tại các địa phương trong tỉnh.

4. Nhà khung chịu lực bằng bê tông cốt thép là nhà có hệ thống móng, dầm móng, trụ, dầm bằng bê tông cốt thép; tất cả các loại tải trọng ngang và thẳng đứng đều truyền từ dầm xuống cột, xuống móng; các dầm, giằng, cột kết hợp với nhau thành một hệ không gian vững cứng.

5. Nhà tường chịu lực là nhà không có trụ bằng bê tông cốt thép [móng gạch đá, tường xây gạch đá chịu lực bản thân và một số ngoại lực]; tất cả các loại tải trọng của sàn, lực ngang và thẳng đứng đều truyền vào tường và qua đó truyền xuống móng.

6. Đối với nhà cửa, vật kiến trúc các loại, khi kiểm đếm khối lượng cần xác định rõ đặc điểm kiến trúc, kết cấu từng công trình phù hợp với quy định của bộ đơn giá này để áp dụng mức giá và các yếu tố điều chỉnh tăng [giảm] theo hiện trạng thực tế. Đối với trường hợp nhà cửa, vật kiến trúc xây dựng dở dang trước thời điểm thu hồi đất thì Hội đồng bồi thường căn cứ khối lượng thực tế, mức độ hoàn thành và mức giá trong bộ đơn giá này hoặc đơn giá xây dựng công trình hiện hành của tỉnh [trong trường hợp không được quy định trong Bộ đơn giá này] để tính toán, áp dụng cho phù hợp.

7. Đối với nhà cửa, vật kiến trúc [sau đây gọi là công trình] bị ảnh hưởng một phần khi giải phóng mặt bằng được bồi thường, hỗ trợ như sau:

  1. Trường hợp khi giải phóng mặt bằng mà bị ảnh hưởng dẫn đến phải phá dỡ một phần công trình nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ đó theo đơn giá hiện hành và chi phí cải tạo sửa chữa phần công trình còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của công trình đó trước khi bị phá dỡ, mức tính toán bồi thường, hỗ trợ do Hội đồng bồi thường nghiên cứu tính toán, đề xuất, trình phòng chuyên môn cấp huyện hoặc Sở chuyên ngành thẩm định theo phân cấp trước khi phê duyệt.
  1. Trường hợp thu hồi một phần công trình mà phần công trình còn lại không thể sử dụng được thì được bồi thường toàn bộ công trình theo đơn giá hiện hành.

8. Đối với nhà xây dựng ở nơi có địa hình, địa chất phức tạp dẫn đến chiều sâu chôn móng lớn [đồi núi, ao, hồ, triền sông...] thì Hội đồng bồi thường chịu trách nhiệm xác định cụ thể chiều sâu móng tính từ mép trên của móng đến đáy móng [yêu cầu có hồ sơ xác nhận của các tổ chức, cá nhân liên quan và có hình ảnh chứng minh] để áp dụng hệ số điều chỉnh [K] tính theo giá trị công trình được áp dụng đơn giá ở Phụ lục 01 [Đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc] như sau:

  1. Đối với nhà 1 tầng móng đá, tường chịu lực:

K=1,0 đối với nhà có chiều sâu móng dưới 1,5m

K=1,04 đối với nhà có chiều sâu móng từ 1,5m đến 2m

K=1,06 đối với nhà có chiều sâu móng trên 2m

  1. Đối với nhà 1 tầng móng bê tông cốt thép kết hợp xây gạch đá, tường chịu lực hoặc nhà công nghiệp:

K=1,0 đối với nhà có chiều sâu móng dưới 1,5m

K=1,07 đối với nhà có chiều sâu móng từ 1,5m đến 2m

K=1,1 đối với nhà có chiều sâu móng trên 2m

  1. Đối với nhà móng bê tông cốt thép kết hợp xây gạch đá, khung dầm chịu lực:

- Trường hợp chiều sâu móng từ 2m đến 2,5m:

K=1,05 đối với nhà 1 tầng

K=1,04 đối với nhà 2 tầng

K=1,03 đối với nhà ≥ 3 tầng

- Trường hợp chiều sâu móng trên 2,5m:

K=1,06 đối với nhà 1 tầng

K=1,05 đối với nhà 2 tầng

K=1,04 đối với nhà ≥ 3 tầng

- Trường hợp nhà có kết cấu móng phức tạp, khác với loại móng điển hình trong bộ đơn giá [móng băng, móng bè, móng cọc các loại...] thì Hội đồng bồi thường có trách nhiệm kiểm tra, xác định cụ thể về loại móng, kết cấu móng, kích thước, khối lượng.., để xây dựng bổ sung phương án và giá trị bồi thường, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định [yêu cầu có hồ sơ xác nhận của các tổ chức, cá nhân liên quan và có hình ảnh chứng minh; đối với công trình công cộng có thể căn cứ hồ sơ hoàn công], cụ thể như sau:

+ Phần thân nhà [từ cốt 0.0 trở lên]: tính bằng diện tích nhà nhân [x] với 87% đơn giá nhà có quy cách tương ứng như trong bộ đơn giá [có thể tính toán, phê duyệt và chi trả kinh phí theo thời điểm chi trả tiền của Hội đồng trong trường hợp phần móng chưa đủ cơ sở để xác định, tính toán].

+ Phần móng tính theo kết cấu móng và khối lượng thực tế theo đơn giá xây dựng hiện hành của tỉnh. Hội đồng bồi thường chịu trách nhiệm kiểm kê và tính toán hoặc thuê tư vấn tính toán để phê duyệt bổ sung tại thời điểm các hộ thực hiện di dời [trong trường hợp không thể xác định được tại thời điểm kiểm kê trước đó].

9. Diện tích mái lợp được tính bằng cách đo trực tiếp hoặc lấy theo diện tích mặt chiếu bằng của mái [giọt nước] nhân với hệ số theo từng loại mái như sau: Lợp mái ngói nhân hệ số 1,16; Lợp mái tôn nhân hệ số 1,07; Lợp fibro ximăng nhân hệ số 1,08.

Đối với nhà mái đổ bê tông, nhưng phần mái bê tông đổ không hết diện tích xây dựng thì phần diện tích nhà không có mái bê tông vẫn được tính theo giá của nhà mái bê tông và khấu trừ phần chênh lệch giá giữa mái bê tông và mái thực tế của phần diện tích đó.

10. Đơn giá nhà trong Bộ đơn giá này chưa bao gồm: giá trị phần ốp gạch trong và ngoài nhà [phòng khách, phòng bếp, phòng ăn, vệ sinh ...]; trần các loại; ốp gỗ lambri; lát sàn gỗ; khuôn cửa đi, cửa sổ bằng gỗ; tủ bếp các loại. Khi thực hiện áp giá bồi thường được tính thêm bằng cách lấy khối lượng thực tế nhân [x] với đơn giá tương ứng trong bộ đơn giá này hoặc giá thị trường tại thời điểm áp giá [không phải giảm trừ phần diện tích sơn tường [nếu có].

Nhà có cửa đi 02 lớp thì cửa lớp ngoài được tính riêng; đối với nhà có cửa sổ 2 lớp thì cửa lớp trong được tính riêng.

Nhà mà cầu thang có hai hệ thống trụ, lan can, tay vịn thì được tính thêm một hệ thống trụ, lan can, tay vịn bằng cách lấy khối lượng thực tế nhân [x] với đơn giá tương ứng trong bộ đơn giá này hoặc giá thị trường tại thời điểm áp giá.

11. Nhà có cửa đi, cửa sổ, cầu thang [bậc cấp, lan can, tay vịn, trụ...] và lát gạch bằng vật liệu khác, chất lượng gỗ khác với quy cách nhà trong bộ đơn giá này thì được tính bù trừ bằng cách lấy khối lượng thực tế nhân với chênh lệch đơn giá tương ứng trong bộ đơn giá.

Nhà ở độc lập có diện tích cửa đi lớn hơn 8,0m2/100m2 sàn, cửa sổ lớn hơn 5,0m2/100m2 sàn [trừ nhà ở biệt thự tại điểm 1, mục III - Nhà ở dân dụng] thì được tính bổ sung phần diện tích cửa vượt định mức nêu trên theo quy cách thực tế và đơn giá tương ứng trong bộ đơn giá này.

Trường hợp do nhu cầu sử dụng, nhà bố trí cửa đi kích thước lớn [bằng kính cường lực hoặc cửa cuốn] thì được tính bổ sung khối lượng cửa đi theo đơn giá tương ứng trong bộ đơn giá này đồng thời giảm khối lượng cửa đi bằng gỗ [4,0m2] theo quy cách và đơn giá tương ứng trong bộ đơn giá này.

Nhà có khuôn cửa gỗ [khuôn ngoại] thì được tính thêm bằng cách lấy khối lượng thực tế [chiều dài] khuôn cửa nhân [x] với đơn giá tương ứng của loại khuôn cửa trong bộ đơn giá này.

Trường hợp nhà chính hoặc nhà phụ, nhà bếp, công trình khác... có diện tích nhỏ hơn 50m2 mà có khu vệ sinh khép kín đầy đủ, khi thực hiện việc chiết tính tăng giảm khu vệ sinh theo đơn giá tổng trên diện tích xây dựng mà không phù hợp, thì được tính bình quân 15.000.000 đồng/khu vệ sinh. Khi tính diện tích nhà không phải trừ diện tích chiếm chỗ của khu vệ sinh.

12. Nhà có đổ thêm kết cấu bê tông cốt thép khác [sê nô, lô gia, gác xép…] thì tính thêm bằng cách lấy diện tích kết cấu bê tông cốt thép [bao gồm cả hoàn thiện] nhân [x] với 700.000 đồng/m2; đối với nhà có bố trí gác xép, gác lửng kết cấu bằng gỗ hoặc vật liệu khác, thì lấy khối lượng thực tế nhân với đơn giá tương ứng trong bộ đơn giá;

Cầu thang lên gác xép [gác lửng] của nhà ở gia đình hoặc nhà [ốt], cầu thang lên tầng áp mái [mái nhà] và cầu thang bộ ngoài nhà được tính riêng.

Nhà 1 tầng nếu có cầu thang hoặc nhà 2 tầng trở lên có cầu thang lên tầng áp mái [tầng tum] thì được tính thêm bằng cách lấy khối lượng thực tế cầu thang [diện tích bản thang] nhân [x] đơn giá tương ứng trong Bộ đơn giá này.

Chiều dài trung bình cầu thang của một tầng là 7,2m dùng để điều chỉnh cho trường hợp nhà 2, 3 tầng không có cầu thang [do bố trí cầu thang thép phía ngoài hoặc dùng cầu thang của nhà bên cạnh].

Đối với tum chờ cầu thang, được tính bằng cách lấy diện tích xây dựng phần tum nhân [x] với đơn giá nhà có quy cách tương tự với kết cấu phần tum nhân [x] 70%.

13. Cách tính diện tích xây dựng các loại nhà

  1. Diện tích xây dựng đối với nhà 1 tầng có đổ sàn mái bê tông cốt thép tính theo diện tích sàn mái, nếu không đổ sàn mái bê tông cốt thép tính theo kích thước đến mép ngoài của tường móng. Trường hợp có mái hiên, sảnh bằng bê tông cốt thép thì cộng thêm phần diện tích đó vào diện tích xây dựng để áp giá. Diện tích xây dựng không bao gồm: Các bộ phận phụ [thang bộ ngoài nhà, đường dốc ngoài nhà, bậc tam cấp, mái đua, các tấm chắn nắng ngang,...]; Các diện tích chiếm chỗ của các thiết bị ngoài trời [điều hòa, ống thông hơi, ...].
  1. Đối với nhà 2 tầng trở lên thì tầng 1 tính như nhà một tầng và các tầng khác tính theo diện tích sàn hoặc sàn mái bê tông cốt thép, cụ thể:

Nếu tầng trên không đổ mái bê tông cốt thép thì diện tích tầng đó được tính theo mép ngoài của tường nhà. Trường hợp có mái hiên, sảnh bằng bê tông cốt thép thì cộng thêm phần diện tích đó vào diện tích của tầng để áp giá.

  1. Diện tích nhà gỗ tính theo kích thước ngoài cùng của kết cấu gỗ [kẻ mái và xà gồ], đối với nhà có làm thêm phần chái mái bằng tôn, mái kính cường lực, tấm lợp thông minh hoặc fibroximăng, thì phần diện tích này không được tính vào diện tích của nhà gỗ mà tính riêng cho phần mái che theo quy cách và đơn giá tương ứng trong bộ đơn giá này.
  1. Đối với các loại nhà gỗ xây bao có kết cấu không hoàn chỉnh [nhà có hai đốc xây, không có vì gỗ ở hai đầu nhà] thì đơn giá phần nhà gỗ được tính bằng 65% đơn giá nhà tương ứng trong bộ đơn giá này.
  1. Đối với nhà đang xây dựng dở dang thì Hội đồng bồi thường xác định theo mức độ hoàn thành và tính toán bằng cách lấy khối lượng các công việc đã xây dựng hoàn thiện nhân [x] với đơn giá tương ứng theo quy định trong bộ đơn giá này hoặc tính theo đơn giá nhà hoàn thiện tương ứng đã ban hành sau đó trừ đi khối lượng các công việc chưa thực hiện xây dựng.
  1. Đối với nhà cửa, vật kiến trúc có thiết kế và sử dụng các loại vật liệu hoàn thiện cao cấp, không thể vận dụng đơn giá ban hành kèm theo quyết định này thì Hội đồng bồi thường xem xét xác định giá theo giá dự toán thực tế tại thời điểm bồi thường theo Đơn giá xây dựng công trình và giá vật liệu xây dựng do Sở Xây dựng công bố [trường hợp không có trong hệ thống giá được công bố thì căn cứ vào báo giá nhà sản xuất, thông tin giá nhà cung cấp, giá thực tế trên thị trường tại địa bàn để áp dụng]; dự toán chi phí chỉ tính đến chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp 10% và thuế giá trị gia tăng.
  1. Đối với giếng khoan ở những vùng đồi núi cao, những nơi nguồn nước khó khăn hoặc những nơi đất cát mềm, giá ban hành không phù hợp thì xác định theo giá thực tế tại thời điểm bồi thường.
  1. Đối với công trình khác:

- Non bộ [bao gồm bể + non bộ]:

Phần bể loại không di dời được: Tính chi phí bồi thường theo giá Bể chứa nước trong bộ đơn giá và diện tích ốp lát gạch men [nếu có]

Phần non bộ loại không di dời được: Tính chi phí bồi thường theo đơn giá thị trường tại thời điểm kiểm kê, áp giá.

Phần bể và non bộ di dời được: Tính chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp dựng và thiệt hại do tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

- Di dời tẹc xăng, dầu, máy bơm xăng, đường điện nội bộ của trạm xăng dầu [nếu có]: Tính chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại do tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

  1. Giàn cây leo [bầu, bí, dưa, mướp...]:

- Đối với giàn được xác định theo qui cách và loại vật liệu sử dụng. Đơn giá giàn chỉ áp dụng trong trường hợp đang sử dụng cho các loại cây leo sinh trưởng hoặc đang thu hoạch.

- Loại giàn cây leo sử dụng vật liệu tận dụng thuộc các vùng đã được bồi thường, hỗ trợ thì không tính chi phí vật liệu, chỉ hỗ trợ chi phí nhân công 1.500đ/m2 giàn.

Phương pháp đo diện tích giàn: Đối với giàn có kết cấu khung cột thẳng đứng sườn mặt giàn nằm ngang, đan ô, diện tích được tính theo diện tích của mặt sườn giàn đan ô theo phương ngang; Đối với giàn có kết cấu chữ A sử dụng 2 mặt hoặc 1 mặt cho cây leo, diện tích được tính theo bề mặt phần có cây leo; Đối với giàn dùng các cành cây rải trong vườn, diện tích được tính theo mặt bằng có cây leo.

Điều 5. Hệ số điều chỉnh đơn giá theo khu vực đối với đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc

1. Khu vực huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Kỳ Anh: 1,05;

2. Khu vực thành phố Hà Tĩnh, thị xã Kỳ Anh: 1,1;

3. Các khu vực còn lại: 1,0.

Điều 6. Mồ mả

1. Mồ mả xây được tính theo quy mô trung bình, phổ thông nhất. Giá trị tính bồi thường bao gồm chi phí xây dựng cần thiết để hoàn thành công trình theo quy cách tương ứng.

2. Đơn giá các loại mộ lắp ghép đã bao gồm phí vận chuyển và chi phí lắp đặt, đất, cát chèn mộ.

3. Đối với các trường hợp di dời mồ mả không vào quy hoạch tập trung hoặc địa điểm quy hoạch khu tập trung lớn hơn 15 km, thì tính cả chi phí di chuyển [phải có xác nhận của các tổ chức chính quyền cấp xã và Hội đồng bồi thường tại thời điểm cất bốc]: 1.000.000 đồng/mộ.

4. Đối với mồ mả khi cất bốc được tính cả phần chi phí nghi lễ tâm linh theo phong tục tập quán của địa phương. Mức bồi thường theo quy định trong bộ đơn giá này.

5. Đối với mồ mả hung táng khi cất bốc chưa phân hủy, việc bồi thường phải tính cả chi phí áo quan phục vụ cho việc di chuyển, chôn cất và chi phí xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường theo mức giá qui định trong bộ đơn giá này [phải có xác nhận của các tổ chức chính quyền cấp xã và Hội đồng bồi thường tại thời điểm cất bốc].

6. Đối với trường hợp cá biệt khác, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào tình hình thực tế, lập dự toán cụ thể xác định mức bồi thường trình cơ quan có thẩm quyền xem xét thẩm định phê duyệt. Đối với các loại mộ có kết cấu tương tự có kích thước lớn hơn quy cách trong bộ đơn giá thì có thể tính đơn giá bằng phương pháp lập dự toán hoặc sử dụng phương pháp phân bổ chi phí theo tỷ lệ bình quân trên đơn vị tính để ngoại suy, tính toán ra đơn giá bồi thường [ví dụ: 1 ngôi mộ xây, quét vôi ve có kích thước 6m2, có giá trị bồi thường là 6*5.300.000/4=7.950.000 đồng, ở đây 5.300.000 đồng là đơn giá bồi thường mộ có kích thước 4m2].

7. Đối với mồ mả không có thân nhân [mộ vô chủ] thì kinh phí bồi thường được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi để chi phí di chuyển đến nơi chôn cất mới trong vùng quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa và khi tiến hành di dời phải có xác nhận tại hiện trường giữa chủ đầu tư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân cấp xã để làm cơ sở chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.

Điều 7. Một số trường hợp khác

1. Đối với công tác đào đất ao, hồ kênh mương: Bồi thường theo khối lượng thực tế đối với việc đào ao, hồ, kênh mương. Khối lượng do quá trình hình thành của tự nhiên được tận dụng để làm ao, hồ, kênh mương thì không tính vào khối lượng đào đắp để bồi thường, hỗ trợ.

2. Công trình hạ tầng kỹ thuật:

  1. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
  1. Về chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào hiện trạng thực tế về san lấp mặt bằng, tôn tạo đất và giá đất trong bộ đơn giá này để xác định, đề xuất khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại trình cơ quan tài chính [nếu đối tượng sử dụng đất là đơn vị, tổ chức thì trình Sở Tài chính; các đối tượng còn lại trình Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện] chủ trì xem xét có ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức bồi thường không quá 50% chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .

Điều 8. Tàu thuyền, máy móc thiết bị, nông cụ, ngư cụ và các loại tài sản khác

1. Về chủng loại dựa trên kết quả điều tra, khảo sát với các loại đang được sử dụng phổ biến tại các địa phương trên toàn tỉnh.

2. Về mức giá dựa trên báo giá của các nhà sản xuất, cung cấp, giá cả thị trường và khảo sát thực tế tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.

3. Căn cứ vào tình hình thực tế, tài liệu liên quan và giá trị còn lại để xác định mức bồi thường, hỗ trợ phù hợp theo từng dự án.

4. Các loại tàu thuyền, máy móc thiết bị, nông cụ, ngư cụ,... thuộc vùng tái định cư có chuyển đổi nghề nghiệp được hỗ trợ bằng [=] giá trị hiện hành theo đơn giá nhân [x] tỷ lệ % mức hỗ trợ theo quy định hiện hành của UBND tỉnh. Trường hợp các vùng tái định cư không chuyển đổi nghề nghiệp thì không được bồi thường mà chỉ được hỗ trợ chi phí di chuyển, tháo lắp, hao hụt vật liệu [riêng tàu thuyền các loại chỉ hỗ trợ chi phí nhân công điều khiển và nhiên liệu trong quá trình di chuyển].

5. Các loại máy móc, thiết bị không có trong bộ đơn giá này thì Hội đồng bồi thường có thể thực hiện thẩm định giá của đơn vị có năng lực hoặc tham khảo giá thị trường thông qua báo giá của nhà sản xuất, nhà cung cấp hoặc hóa đơn hợp lệ của sản phẩm để làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ.

6. Các loại đồ dùng nội thất không lắp đặt theo công trình, thiết bị trong nhà có thể tháo rời, di chuyển và sử dụng lại được như tủ, giường, bàn ghế, tủ lạnh, máy giặt... thì không đưa vào để tính bồi thường mà chỉ hỗ trợ chi phí tháo lắp, di chuyển theo thực tế.

Điều 9. Cây cối, hoa màu

1. Khi nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai. Đối với rừng trồng bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì mức bồi thường được tính bằng giá trị thiệt hại thực tế của rừng cây.

2. Đối với cây cối, hoa màu: Đơn giá bồi thường tính toán dựa trên cơ sở chi phí đầu tư [cây giống, phân bón, công chăm sóc bảo vệ, thuốc bảo vệ thực vật...] hoặc giá trị kinh tế do cây đó mang lại.

3. Đối với những loại cây trồng chưa có trong danh mục bảng giá, khi xây dựng phương án, Hội đồng bồi thường vận dụng đơn giá của các loại cây trồng tương đương đã có trong bảng giá để tính toán, nhưng chênh lệch không quá 20%. Trường hợp không có loại cây trồng tương đương, Hội đồng bồi thường khảo sát thực tế về chi phí đầu tư, năng suất, sản lượng và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất, để xác định mức giá bồi thường phù hợp và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét cho ý kiến trước khi thực hiện. Đối với giá những loại cây trồng sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép áp dụng ở trường hợp nêu trên thì các địa phương khác nếu trong quá trình thực hiện gặp trường hợp tương tự thì được phép áp dụng để áp giá mà không phải xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Đối với các loại cây trồng, rau màu ngắn ngày trồng sau thời điểm thu hồi đất thì không được bồi thường.

4. Cây cối sau khi đã được bồi thường đầy đủ theo quy định thì về nguyên tắc là thuộc sở hữu của Nhà nước, tuy nhiên để tạo điều kiện cải thiện đời sống cho người dân, các hộ gia đình, cá nhân có cây cối đã được bồi thường phải tự chặt hạ, dời dọn và tận thu để bàn giao mặt bằng sạch. Nếu hộ gia đình, cá nhân không tự chặt hạ, dời dọn thì tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức chặt hạ, thu dọn để bàn giao mặt bằng, kinh phí chặt hạ được lấy từ kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định hiện hành.

Trường hợp tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có nhu cầu giữ lại nguyên hiện trạng rừng cây, vườn cây để tạo cảnh quan, môi trường cho dự án thì tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất hỗ trợ thêm cho người có rừng cây, vườn cây theo mức thỏa thuận nhưng không quá 50% giá trị bồi thường rừng cây, vườn cây đó. Khoản kinh phí hỗ trợ thêm này không tính khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.

5. Kiểm đếm cây có thể thực hiện bằng phương pháp kiểm đếm trực tiếp hoặc bằng phương pháp lập ô tiêu chuẩn, đếm số lượng cây, lấy trung bình để xác định mật độ cây từ đó tính số cây.

6. Xác định kích thước cây

  1. Đo đường kính thân [ĐK thân]:

+ Cây có thân chính chiều cao ≥ 3m, phân cành thấp nhất ở độ cao > 1,3m: đo đường kính thân tại độ cao 1,3 m cách mặt đất;

+ Cây có thân chính chiều cao ≥ 3m phân cành thấp nhất ở độ cao < 1,3m; đo đường kính thân dưới điểm phân cành 0,3 m;

+ Cây có chiều cao =50% diện tích trần toàn nhà; phần tường, trần trong nhà còn lại bả ma tít, sơn cao cấp; tường trụ các mặt chính phía ngoài ốp các loại gạch trang trí cao cấp hoặc bả ma tít + sơn chống thấm; nền nhà lát gạch Granit nhân tạo trở lên; cửa gỗ 2 lớp [trong kính ngoài chớp] khuôn ngoại cả tường gỗ nhóm 2; bậc cầu thang lát đá Granít tự nhiên hoặc lát gỗ, lan can cầu thang bằng gỗ nhóm 2 hoặc gỗ kính; hệ thống điện đi chìm tường và trần, hệ thống cấp thoát nước đồng bộ; thiết bị điện và vệ sinh cao cấp; bếp khép kín trong nhà đầy đủ các tiện nghi, hiện đại; khu vệ sinh khép kín từng tầng.

m2 sàn

8.200.000

2

Nhà từ 3 đến 4 tầng: Móng BTCT kết hợp xây gạch đá; khung chịu lực; tường bao che xây gạch đặc 220;sàn BTCT; chiều cao mỗi tầng 3,6m; nền lát gạch ceramic; tường sơn; mái BTCT; hệ thống xà gồ gỗ; lợp ngói 22v/ m2; cửa đi, cửa sổ khung ván bằng gỗ dỗi [chưa tính khuôn ngoại]; hệ thống điện, nước, vệ sinh khép kín ở các tầng; cầu thang bậc lát gạch Ceramic, trụ tiết diện trên 0,06m2, lan can, tay vịn bằng gỗ nhóm III.

m2 sàn

6.179.000

Các trường hợp điều chỉnh mục 2:

- Nếu không có hệ thống cấp nước: Giảm 75.000đ/ m2 sàn

- Nếu không có hệ thống điện: Giảm 80.000đ/ m2 sàn

- Nếu có hệ thống chống sét: Tăng 20.000đ/ m2 sàn

- Nếu không có vệ sinh khép kín: Giảm 110.000đ/ m2 sàn của tầng không có khu vệ sinh

- Nếu trong một tầng có nhiều hơn một khu vệ sinh khép kín thì được tính thêm bằng cách: lấy diện tích khu vệ sinh còn lại nhân [x] với 2.000.000đ/ m2 khu vệ sinh

- Nếu lợp ngói 10v/m2: Tăng 50.000đ/ m2 sàn mái

- Nếu lợp tôn: Giảm 120.000đ/ m2 sàn mái

- Nếu lợp tôn xốp chống nóng: Giảm 50.000 đ/m2 sàn mái

- Nếu lợp Fibro XM: Giảm 200.000đ/ m2 sàn mái

- Nếu không đổ BT sàn mái: Giảm 700.000 đ/ m2 sàn mái

- Nếu không lợp mái ngói: Giảm 340.000đ/ m2 sàn mái

- Nếu hệ thống xà gồ bằng thép: Tăng 60.000 đ/ m2 sàn mái

- Nếu hệ thống xà gồ bằng thép kết hợp gỗ: Tăng 10.000 đ/ m2 sàn mái

- Nếu tường quét vôi ve: Giảm 80.000đ/ m2 sàn

- Nếu tường không sơn: Giảm 117.000 đ/ m2sàn

- Nếu không trát: Giảm 130.000 đ/1 mặt/ m2 sàn

- Nếu tường xây gạch đặc 150: Giảm 132.000 đ/ m2 sàn

- Nếu tường xây gạch đặc 110: Giảm 190.000đ/ m2 sàn

- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 220: Giảm 110.000 đ/ m2 sàn

- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 110: Giảm 240.000đ / m2 sàn

- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 150: Giảm 207.000 đ/ m2 sàn

- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 100: Giảm 260.000đ/ m2 sàn

- Nếu xây táp lô 220: Giảm 230.000 đ/ m2sàn

- Nếu xây táp lô 150: Giảm 270.000 đ/ m2sàn

- Nếu xây táp lô 100: Giảm 303.000 đ/ m2sàn

- Nếu xây gạch không nung 220: Giảm 150.000 đ/m2 sàn

- Nếu xây gạch không nung 150: Giảm 210.000 đ/m2 sàn

- Nếu xây gạch không nung 110: Giảm 255.000 đ/m2 sàn

- Nếu nền lát đá Granit tự nhiên: Tăng 400.000đ/ m2 sàn

- Nếu nền lát gạch Granit nhân tạo: Tăng 150.000 đ/ m2 sàn

- Nếu nền lát gạch hoa ximăng: Giảm 65.000đ/ m2 sàn

- Nếu nền lát gạch đất nung: Giảm 75.000đ/ m2 sàn

- Nếu nền láng ximăng: Giảm 107.000đ/ m2 sàn

- Nếu không láng nền: Giảm 195.000đ/ m2 sàn

- Nếu nhà có hai vế thang thì vế thang còn lại được tính bổ sung thêm theo thực tế, bao gồm phần trụ, lan can và tay vịn theo Bộ đơn giá này

- Khi cầu thang chỉ mới xây thô [chưa có tay vịn, trụ và ốp bậc cấp]: Giảm 80.000 đồng/m2 XD

- Khi chiều cao tầng nhà khác với mức quy định, nếu tăng hoặc giảm 0,1m thì điều chỉnh tăng hoặc giảm theo mức giá 23.000 đồng cho 1 m2 sàn của tầng đó.

3

Nhà 2 tầng

3.1

Nhà 2 tầng: Móng BTCT kết hợp xây gạch đá; khung chịu lực; tường bao che xây gạch đặc 220; sàn BTCT; chiều cao mỗi tầng 3,6m; nền lát gạch ceramic; tường sơn; mái BTCT; hệ thống xà gồ gỗ, lợp ngói 22v/ m2; cửa đi, cửa sổ khung ván bằng gỗ dỗi [chưa tính khuôn ngoại]; hệ thống điện, nước, vệ sinh khép kín ở các tầng; cầu thang bậc lát gạch Ceramic, trụ tiết diện trên 0,06m2, lan can, tay vịn bằng gỗ nhóm III.

m2 sàn

6.112.000

3.2

Nhà 2 tầng: Móng BTCT hoặc xây gạch đá; tường chịu lực; xây gạch đặc tường 220;sàn BTCT; chiều cao mỗi tầng 3,6m; nền lát gạch ceramic; tường sơn, mái BTCT; hệ thống xà gồ gỗ, lợp ngói 22v/m2; cửa đi, cửa sổ khung ván bằng gỗ dỗi [chưa tính khuôn ngoại]; hệ thống điện, nước, vệ sinh khép kín ở các tầng; cầu thang bậc lát gạch Ceramic, trụ tiết diện trên 0,06m2, lan can, tay vịn bằng gỗ nhóm III.

m2 sàn

5.020.000

Các trường hợp điều chỉnh cho mục 3.1, 3.2:

- Nếu không có hệ thống cấp nước: Giảm 75.000đ/ m2 sàn

- Nếu không có hệ thống điện: Giảm 80.000đ/ m2 sàn

- Nếu có hệ thống chống sét: Tăng 20.000đ/ m2 sàn

- Nếu không có vệ sinh khép kín: Giảm 110.000đ/ m2 sàn của tầng không có khu vệ sinh

- Nếu trong một tầng có nhiều hơn một khu vệ sinh khép kín thì được tính thêm bằng cách: lấy diện tích khu vệ sinh còn lại nhân [x] với 2.000.000đ/ m2 khu vệ sinh

- Nếu lợp ngói 10v/m2: Tăng 50.000đ/ m2 sàn mái

- Nếu lợp tôn: Giảm 120.000đ/ m2 sàn mái

- Nếu lợp tôn xốp chống nóng: Giảm 50.000 đ/m2 sàn mái

- Nếu lợp Fibro XM: Giảm 200.000đ/ m2 sàn mái

- Nếu không đổ BT sàn mái: Giảm 700.000 đ/m2 sàn mái

- Nếu không lợp mái ngói: Giảm 340.000đ/m2 sàn mái

- Nếu hệ thống xà gồ bằng thép: Tăng 60.000 đ/m2 sàn mái

- Nếu hệ thống xà gồ bằng thép kết hợp gỗ: Tăng 10.000 đ/m2 sàn mái

- Nếu tường quét vôi ve: Giảm 80.000đ/m2 sàn

- Nếu tường không sơn: Giảm 117.000 đ/m2sàn

- Nếu không trát: Giảm 130.000 đ/1 mặt/m2 sàn

- Nếu tường xây gạch đặc 150: Giảm 132.000 đ/m2 sàn

- Nếu tường xây gạch đặc 110: Giảm 190.000đ/m2 sàn

- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 220: Giảm 110.000 đ/m2 sàn

- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 110: Giảm 240.000đ /m2 sàn

- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 150: Giảm 207.000 đ/m2 sàn

- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 100: Giảm 260.000đ/m2 sàn

- Nếu xây táp lô 220: Giảm 230.000 đ/m2 sàn

- Nếu xây táp lô 150: Giảm 270.000 đ/m2 sàn

- Nếu xây táp lô 100: Giảm 303.000 đ/m2 sàn

- Nếu xây gạch không nung 220: Giảm 150.000 đ/m2 sàn

- Nếu xây gạch không nung 150: Giảm 210.000 đ/m2 sàn

- Nếu xây gạch không nung 110: Giảm 255.000 đ/m2 sàn

- Nếu nền lát đá Granit tự nhiên: Tăng 400.000đ/ m2 sàn

- Nếu nền lát gạch Granit nhân tạo: Tăng 150.000 đ/ m2 sàn

- Nếu nền lát gạch hoa ximăng: Giảm 65.000đ/ m2 sàn

- Nếu nền lát gạch đất nung: Giảm 75.000đ/ m2 sàn

- Nếu nền láng ximăng: Giảm 107.000đ/ m2 sàn

- Nếu không láng nền: Giảm 195.000đ/ m2 sàn

- Nếu nhà có hai vế thang thì vế thang còn lại được tính bổ sung thêm theo thực tế, bao gồm phần trụ, lan can và tay vịn theo Bộ đơn giá này

- Khi cầu thang chỉ mới xây thô [chưa có tay vịn, trụ và ốp bậc cấp]: Giảm 80.000 đồng/m2 XD

- Khi chiều cao tầng nhà khác với mức quy định, nếu tăng hoặc giảm 0,1m thì điều chỉnh tăng hoặc giảm theo mức giá 23.000 đồng cho 1 m2 sàn của tầng đó.

4

Nhà 1 tầng

4.1

Nhà 1 tầng: Móng BTCT kết hợp xây gạch đá, khung chịu lực; tường bao che xây gạch đặc 220;chiều cao hộc 3,6m; nền lát gạch ceramic; tường sơn; mái BTCT; hệ thống xà gồ gỗ, lợp ngói 22v/ m2; cửa đi, cửa sổ khung ván bằng gỗ dỗi [chưa tính khuôn ngoại]; hệ thống điện, nước, vệ sinh khép kín.

m2 XD

6.144.000

4.2

Nhà 1 tầng: Móng đơn BTCT kết hợp đá hộc, giằng móng BTCT; tường chịu lực xây gạch đặc 220; chiều cao hộc 3,6m; nền lát gạch ceramic; tường sơn; mái BTCT, hệ thống xà gồ gỗ, lợp ngói 22v/ m2; cửa đi, cửa sổ bằng gỗ dỗi [chưa tính khuôn ngoại]; hệ thống điện nước, vệ sinh khép kín.

m2 XD

4.680.000

Các trường hợp điều chỉnh cho mục 4.1; 4.2:

- Nếu không có hệ thống cấp nước: Giảm 75.000đ/ m2 XD

- Nếu không có hệ thống điện: Giảm 80.000đ/ m2 XD

- Nếu có hệ thống chống sét: Tăng 20.000đ/ m2 XD

- Nếu không có vệ sinh khép kín: Giảm 120.000đ/ m2 XD

- Nếu trong một tầng có nhiều hơn một khu vệ sinh khép kín thì được tính thêm bằng cách: lấy diện tích khu vệ sinh còn lại nhân [x] với 2.000.000đ/ m2 khu vệ sinh

- Nếu lợp ngói 10v/m2: Tăng 50.000đ/ m2 XD

- Nếu lợp ngói nhựa: Giảm 80.000 đ/ m2 XD

- Nếu lợp tôn: Giảm 120.000đ/ m2 XD

- Nếu lợp tôn xốp chống nóng: Giảm 50.000 đ/m2 XD

- Nếu lợp Fibro XM: Giảm 200.000đ/ m2 XD

- Nếu không đổ BT sàn mái: Giảm 700.000 đ/ m2 XD

- Nếu không lợp mái ngói: Giảm 340.000đ/ m2 XD

- Nếu hệ thống xà gồ bằng thép: Tăng 60.000 đ/ m2 XD

- Nếu hệ thống xà gồ bằng thép kết hợp gỗ: Tăng 10.000 đ/m2 XD

- Nếu tường quét vôi ve: Giảm 80.000đ/ m2 XD

- Nếu tường không sơn: Giảm 117.000 đ/ m2 XD

- Nếu không trát: Giảm 130.000 đ/1 mặt/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch đặc 150: Giảm 132.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch đặc 110: Giảm 190.000đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 220: Giảm 110.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 110: Giảm 240.000đ / m2 XD

- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 150: Giảm 207.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 100: Giảm 270.000đ/ m2 XD

- Nếu xây táp lô 220: Giảm 230.000 đ/ m2 XD

- Nếu xây táp lô 150: Giảm 270.000 đ/ m2 XD

- Nếu xây táp lô 100: Giảm 303.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây đá quả: Giảm 190.000 đ/ m2 XD

- Nếu xây gạch không nung 220: Giảm 150.000 đ/m2 XD

- Nếu xây gạch không nung 150: Giảm 210.000 đ/m2 XD

- Nếu xây gạch không nung 110: Giảm 255.000 đ/m2 XD

- Nếu nền lát đá Granit tự nhiên: Tăng 400.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch Granit nhân tạo: Tăng 150.000 đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch hoa ximăng: Giảm 65.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch đất nung: Giảm 75.000đ/ m2 XD

- Nếu nền láng ximăng: Giảm 107.000đ/ m2 XD

- Nếu nền đổ bê tông đá dăm: Giảm 50.000đ/ m2 XD

- Nếu không láng nền: Giảm 195.000đ/ m2 XD

- Nếu không có cửa: Giảm 420.000 đ/ m2 XD

- Khi chiều cao nhà khác với mức quy định, nếu tăng hoặc giảm 0,1m thì điều chỉnh tăng hoặc giảm theo mức giá 23.000đ cho 1 m2 XD.

- Khi có cầu thang được tính thêm bằng cách lấy khối lượng cầu thang theo thực tế [bản thang và hệ thống lan can tay vịn] nhân [x] với giá trong bộ đơn giá này.

4.3

Nhà 1 tầng: Móng đá hộc kết hợp giằng móng BTCT; tường chịu lực; xây gạch đặc 220; chiều cao hộc 3,6m; mái lợp ngói 22v/ m2; hệ thống xà gồ gỗ; nền lát gạch ceramic, tường sơn; cửa đi, cửa sổ khung ván bằnggỗ nhóm III[chưa tính khuôn ngoại]; có hệ thống điện.

m2 XD

3.640.000

Các trường hợp điều chỉnh:

- Nếu có hệ thống chống sét: Tăng 70.000 đ/ m2 XD

- Nếu có hệ thống cấp nước: Tăng 95.000đ/ m2 XD

- Nếu không có hệ thống điện: Giảm 85.000đ/ m2 XD

- Nếu có vệ sinh khép kín: Tăng 180.000 đ/ m2 XD

- Nếu lợp ngói 10v/m2: Tăng 50.000đ/ m2 XD

- Nếu đổ sàn mái BTCT: Tăng 450.000 đ/ m2 XD

- Nếu hệ thống xà gồ bằng thép: Tăng 60.000 đ/ m2 XD

- Nếu hệ thống xà gồ bằng thép kết hợp gỗ: Tăng 10.000 đ/m2 XD

- Nếu móng đơn bê tông cốt thép kết hợp xây đá hộc, trụ bêtông cốt thép: Tăng 950.000 đ/ m2 XD

- Nếu không có giằng móng BTCT: Giảm 120.000 đ/ m2 XD

- Nếu lợp ngói nhựa: Giảm 80.000 đ/ m2 XD

- Nếu lợp tôn: Giảm 120.000đ/ m2 XD

- Nếu lợp tôn xốp chống nóng: Giảm 50.000 đ/m2 XD

- Nếu lợp FibroXM: Giảm 200.000đ/ m2 XD

- Nếu mái lợp tranh: Giảm 260.000đ/ m2XD

- Nếu nền lát gạch hoa ximăng: Giảm 75.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch đất nung: Giảm 85.000đ/ m2 XD

- Nếu nền láng ximăng: Giảm 107.000đ/ m2 XD

- Nếu không láng nền: Giảm 195.000đ/ m2 XD

- Nếu tường quét vôi ve: Giảm 63.000đ/ m2 XD

- Nếu tường không sơn: Giảm 87.000 đ/ m2 XD

- Nếu không trát: Giảm 165.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch đặc 150: Giảm 95.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch đặc 110: Giảm 150.000đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 220: Giảm 90.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 110: Giảm 160.000đ / m2 XD

- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 150: Giảm 150.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 100: Giảm 215.000đ/ m2 XD

- Nếu xây táp lô 220: Giảm 185.000 đ/ m2 XD

- Nếu xây táp lô 150: Giảm 215.000 đ/ m2 XD

- Nếu xây táp lô 100: Giảm 230.000 đ/ m2 XD

- Nếu xây gạch không nung 220: Giảm 100.000 đ/m2 XD

- Nếu xây gạch không nung 150: Giảm 150.000 đ/m2 XD

- Nếu xây gạch không nung 110: Giảm 185.000 đ/m2 XD

- Nếu xây đá quả [tường 150-220]: Giảm 90.000 đ/ m2 XD

- Nếu xây bằng gạch đá ong: Giảm 135.000 đ/ m2 XD

- Nếu nền lát đá Granit tự nhiên: Tăng 400.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch Granit nhân tạo: Tăng 150.000 đ/ m2 XD

- Nếu nền đánh granito: Tăng 50.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch hoa ximăng: Giảm 75.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch đất nung: Giảm 85.000đ/ m2 XD

- Nếu nền đổ bê tông đá dăm: Giảm 50.000đ/ m2 XD

- Nếu nền láng ximăng: Giảm 107.000đ/ m2 XD

- Nếu không láng nền: Giảm 195.000đ/ m2 XD

- Nếu không có cửa: Giảm 380.000 đ/ m2 XD

- Khi chiều cao nhà khác với mức quy định, nếu tăng hoặc giảm 0,1m thì điều chỉnh tăng hoặc giảm theo mức giá 20.000đ cho 1 m2 XD.

4.4

Nhà xây bao [nhà xây bao hoàn chỉnh, chưa tính phần khung gỗ và mái]: móng gạch, đá quả hoặc đá hộc, tường xây gạch đặc 220, cao 3m, nền lát gạch ceramic, tường quét vôi ve, cửa đi, cửa sổ khung ván bằng gỗ dổi [chưa tính khuôn ngoại]; có hệ thống điện.

m2 XD

2.588.000

Các trường hợp điều chỉnh:

- Nếu có hệ thống cấp nước: Tăng 75.000đ/ m2XD

- Nếu có vệ sinh khép kín: Tăng 180.000 đ/ m2 XD hoặc 15.000.000đ/khu vệ sinh

- Nếu không có hệ thống điện: Giảm 65.000đ/ m2 XD

- Nếu móng nhà bê tông cốt thép kết hợp xây đá hộc: Tăng 450.000 đ/ m2 XD

- Nếu có giằng móng BTCT: Tăng 115.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 220: Giảm 45.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch không nung 220:Giảm 65.000đ/m2 XD

- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 150: Giảm 90.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 100: Giảm 120.000đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch đặc 110: Giảm 85.000đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 110: Giảm 115.000đ / m2 XD

- Nếu tường xây gạch không nung 110:Giảm 125.000đ/m2 XD

- Nếu xây táp lô 220: Giảm 140.000 đ/ m2 XD

- Nếu xây táp lô 150: Giảm 160.000 đ/ m2 XD

- Nếu xây táp lô 100: Giảm 175.000 đ/ m2 XD

- Nếu xây đá quả [tường 150-220]: Giảm 70.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch đá ong: Tăng 45.000 đ/ m2 XD

- Nếu không trát tường: Giảm 130.000đ/ m2 XD

- Nếu quét sơn: Tăng 50.000đ/ m2 XD

- Nếu không quét vôi ve: Giảm 25.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát đá hoa cương, cẩm thạch: Tăng 280.000đ/m2 XD

- Nếu nền lát đá Granit tự nhiên: Tăng 400.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch Granit nhân tạo: Tăng 150.000 đ/ m2 XD

- Nếu nền đánh granito: Tăng 39.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch hoa ximăng: Giảm 65.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch đất nung: Giảm 80.000đ/ m2 XD

- Nếu nền đổ bê tông đá dăm: Giảm 50.000đ/ m2 XD

- Nếu nền láng ximăng: Giảm 106.000đ/ m2 XD

- Nếu không láng nền: Giảm 195.000đ/ m2XD

- Nếu không có cửa: Giảm 220.000 đ/ m2 XD

- Chiết tính tăng giảm 16.000đ/m2XD khi tăng hoặc giảm 0,1m chiều cao nhà

4.5

Nhà kết cấu bằng gỗ hoàn chỉnh [chưa tính phần xây bao]

Nhà khung gỗ nhóm 2; chiều cao cột cái 3,6m; đường kính cột cái 18cm; mái lợp ngói 22v/ m2

m2 XD

2.019.000

Nhà khung gỗ nhóm 3-4; chiều cao cột cái 3,6m; đường kính cột cái 18cm; mái lợp ngói 22v/ m2

m2 XD

1.834.000

Nhà khung gỗ nhóm 5-6; chiều cao cột cái 3,6m; đường kính cột cái 18cm; mái lợp ngói 22v/ m2

m2 XD

1.663.000

Các trường hợp điều chỉnh:

- Trường hợp nhà gỗ không xây bao: Tăng 500.000đ/ m2 XD [bao gồm phần xây móng, bó nền, tôn nền, lót nền, láng nền]; ngoài ra chiết tính:

+ Nếu lát nền bằng gạch Ceramic: Tăng 150.000đ/ m2 XD

+ Nếu lát nền bằng gạch liên doanh: Tăng 120.000đ/m2 XD

+ Nếu lát nền bằng gạch đất nung: Tăng 36.000đ/ m2 XD

+ Nếu lát gạch xi măng: Tăng 61.000đ/ m2 XD

+ Nếu láng XM: Tăng 30.000đ/ m2 XD

+ Nếu vách bao che Tooc xi: Tăng 150.000đ/ m2 XD

- Nếu lợp tôn: Giảm 35.000đ/ m2 XD

- Nếu lợp FibroXM: Giảm 92.000đ/ m2 XD

- Nếu mái lợp tranh: Giảm 150.000 đ/ m2 XD

- Nếu có hệ thống điện [trường hợp nhà gỗ không xây bao]: Tăng 65.000 đ/ m2 XD

- Nếu trần hoặc bao che xung quanh nhà bằng vách gỗ, ván ép… thì cộng thêm bằng cách lấy phần diện tích trần, bao che nhân theo đơn giá tương ứng của từng loại vật liệu trần, vách trong bộ đơn giá này.

- Khi chiều cao cột cái khác với mức quy định, nếu tăng hoặc giảm 0,1m thì điều chỉnh tăng hoặc giảm theo mức giá 5.000đ cho 1 m2XD.

- Khi đường kính cột cái [đối với cột tròn] hoặc cạnh cột cái [đối với cột vuông] khác với mức quy định, nếu tăng hoặc giảm 0,01m thì điều chỉnh tăng hoặc giảm theo mức giá 5.000đ cho 1 m2XD.

- Trường hợp nhà cột vuông có cùng chiều cao và có cạnh cột bằng đường kính nhà cột tròn thì điều chỉnh hệ số k = 1,25.

4.6

Công trình liền kề [được liên kết với 1 mặt tường của công trình chính]: Móng xây gạch đá, tường xây táp lô 110 hoặc xây đá, cao hộc 3m, cửa gỗ nhóm V-VI, tường quét vôi ve, nền láng xi măng, mái lợp ngói 22v/m2, có hệ thống điện.

m2 XD

2.007.000

Các trường hợp điều chỉnh:

- Nếu có hệ thống cấp nước: Tăng 60.000đ/ m2XD

- Nếu không có hệ thống điện: Giảm 55.000đ/ m2 XD

- Nếu lợp tôn: Giảm 100.000đ/ m2 XD

- Nếu lợp tôn xốp chống nóng: Giảm 50.000 đ/ m2 XD

- Nếu lợp FibroXM: Giảm 150.000đ/ m2 XD

- Nếu lợp tranh: Giảm 205.000đ/ m2 XD

- Nếu liên kết với 2 mặt tường của công trình chính: Giảm 115.000đ/ m2 XD

- Nếu liên kết với 3 mặt tường của công trình chính: Giảm 175.000đ/ m2 XD

- Nếu móng nhà bê tông cốt thép kết hợp xây đá hộc: Tăng

250.000 đ/ m2 XD

- Nếu có giằng móng BTCT: Tăng 105.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch đặc 220: Tăng 200.000 đ/ m2XD

- Nếu tường xây gạch đặc 110: Tăng 100.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 220: Tăng 150.000 đ/ m2XD

- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 110: Tăng 85.000 đ/ m2XD

- Nếu tường gạch không nung 220: Tăng 135.000 đ/ m2XD

- Nếu tường gạch không nung 110: Tăng 55.000 đ/ m2XD

- Nếu tường xây gạch đặc 150: Tăng 157.000 đ/ m2 XD

- Nếu xây gạch 4, 6 lỗ 150: Tăng 85.000đ/ m2 XD

- Nếu xây gạch 4, 6 lỗ 110: Tăng 65.000đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch táp lô 150: Tăng 35.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch tổ ong: Tăng 220.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường sơn: Tăng 35.000đ/ m2 XD

- Nếu không quét vôi ve: Giảm 22.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát đá Granit tự nhiên: Tăng 400.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch ceramic: Tăng 150.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch liên doanh: Tăng 120.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch hoa ximăng: Tăng 55.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch đất nung: Tăng 38.000đ/ m2 XD

- Nếu nền đổ bê tông đá dăm: Tăng 80.000đ/ m2 XD

- Nếu không láng nền: Giảm 106.000đ/ m2 XD

- Nếu không trát: Giảm 154.000/ m2 XD

- Nếu cửa gỗ nhóm II-III: Tăng 205.000đ/ m2 XD

- Nếu cửa gỗ nhóm IV: Tăng 120.000đ/ m2 XD

- Nếu cửa kính uPVC: Tăng 90.000đ/ m2 XD

- Nếu cửa nhôm kính loại thường: Tăng 30.000đ/ m2 XD

- Nếu cửa sắt xếp bọc tôn, cửa tôn khung thép: Tăng 40.000đ/ m2 XD

- Nếu cửa lắp bản ván ghép: Giảm 20.000 đ/ m2 XD

- Nếu không có cửa: Giảm 200.000 đ/ m2 XD

- Nếu có vệ sinh khép kín: Tăng 250.000đ/ m2 XD hoặc 15.000.000đ/khu vệ sinh

- Khi chiều cao chái khác với mức quy định, nếu tăng hoặc giảm 0,1m thì điều chỉnh tăng hoặc giảm theo mức giá 16.000đ cho 1 m2XD.

4.7

Nhà phụ, nhà tạm: kết cấu bằng tranh, tre, nứa, lá; cửa tạm, đơn giản hoặc không cửa; nền đất; bao che xung quanh bằng cót hoặc tranh lá…; mái lợp giấy dầu, bạt, các loại lá, nền đất

m2 XD

400.000

IV

NHÀ CÔNG NGHIỆP, NHÀ KHO VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC CÓ KẾT CẤU TƯƠNG TỰ

1

Móng đơn BTCT, Cột thép, vì kèo, xà gồ thép hình, tường bao che xây gạch kết hợp tôn, mái lợp tôn sóng màu, nền đổ BT thường, cửa sắt xếp hoặc khung thép bọc tôn, sản xuất tiền chế tại nhà máy [có thiết kế]; có hệ thống điện đầy đủ.

1.1

Nhịp khung 6m

m2 XD

4.109.000

Các trường hợp điều chỉnh cho mục 1.1; 1.2

- Nếu có hệ thống chống sét: Tăng 75.000đ/ m2 XD

- Nếu không có hệ thống điện: Giảm 95.000đ/ m2XD

- Nếu có hệ thống cấp nước: Tăng 85.000đ/ m2XD

- Nếu không có bao che: Giảm 263.000 đ/ m2XD

- Nếu lợp Fibro XM: Giảm 80.000 đ/ m2XD

- Nếu lợp tôn xốp chống nóng: Tăng 70.000 đ m2 XD

- Nếu mái lợp ngói 22v/m2: Tăng 120.000 đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch ceramic: Giảm 65.000đ/ m2 XD

- Nếu nền láng VXM: Giảm 257.000 đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch hoa ximăng: Giảm 123.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch đất nung: Giảm 148.000đ/ m2 XD

- Nếu không đổ BT nền: Giảm 360.000 đ/ m2 XD

- Nếu nền BT có đánh mặt: Tăng 50.000 đ m2 XD

- Nếu có thêm hệ thống móng tường xây bằng đá hộc: Tăng 480.000 đ/ m2 XD.

- Nếu có 1 khu vệ sinh khép kín: Tăng 110.000đ/ m2 XD

- Nếu có nhiều hơn một khu vệ sinh khép kín thì được tính thêm bằng cách: Lấy diện tích khu vệ sinh tăng thêm nhân [x] với 1.800.000đ/1 m2

- Nếu bao che bằng vật liệu khác thì lấy trường hợp nhà không có bao che cộng thêm phần diện tích bao che thực tế nhân [x] với đơn giá tương ứng trong bộ đơn giá này.

- Nếu có hệ thống điều hòa không khí, hệ thống đường dẫn khí nén… thì được tính thêm theo khối lượng thực tế.

- Trường hợp móng công trình có chiều sâu >1,5m thì được điều chỉnh theo hệ số quy định tại điểm b, khoản 8 Điều 4 Quyết định này.

2

Móng đơn BTCT, móng tường xây gạch đá, Cột bê tông hoặc cột thép hình, vì kèo, xà gồ thép hình, tường bao che xây gạch, mái lợp tôn sóng màu, nền đổ BT, cửa sắt xếp, sản xuất gia công bằng thủ công.

2.1

Nhịp khung 6m

m2 XD

2.702.000

Các trường hợp điều chỉnh cho mục 2.1; 2.2:

- Nếu có hệ thống chống sét: Tăng 75.000đ/ m2 XD

- Nếu không có hệ thống điện: Giảm 95.000đ/ m2 XD

- Nếu có hệ thống cấp nước: Tăng 85.000đ/ m2 XD

- Nếu không có bao che: Giảm 263.000 đ/ m2 XD

- Nếu lợp Fibro XM: Giảm 80.000 đ/ m2 XD

- Nếu lợp tôn xốp chống nóng: Tăng 70.000 đ m2 XD

- Nếu mái lợp ngói 22v/m2: Tăng 120.000 đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch ceramic: Giảm 65.000đ/ m2 XD

- Nếu nền láng VXM: Giảm 257.000 đ/ m2 XD

- Nếu nền BT có đánh mặt: Tăng 50.000 m2 XD

- Nếu nền lát gạch hoa ximăng: Giảm 123.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch đất nung: Giảm 148.000đ/ m2 XD

- Nếu không đổ BT nền: Giảm 360.000đ/ m2 XD

- Nếu có 1 khu vệ sinh khép kín: Tăng 110.000đ/ m2 XD

- Nếu có nhiều hơn một khu vệ sinh khép kín thì được tính thêm bằng cách: Lấy diện tích khu vệ sinh tăng thêm nhân [x]1.800.000đ/1 m2

- Nếu bao che bằng vật liệu khác thì lấy trường hợp nhà không có bao che cộng thêm phần diện tích bao che thực tế nhân [x] với đơn giá tương ứng trong bộ đơn giá này.

- Trường hợp móng công trình có chiều sâu >1,5m thì được điều chỉnh theo hệ số quy định tại điểm b, khoản 8 Điều 4 Quyết định này.

3

Nhà lắp ghép kết cấu nhẹ:

Móng BTCT, cột vì kèo và giằng bằng thép hộp hoặc thép hình nhẹ, mái lợp tôn chống nóng 3 lớp, bao che mặt ngoài bằng tấm nhựa PVC, vách ngăn 3 lớp [tôn - xốp - tôn], nền lát gạch Ceramic hoặc gạch PVC, hệ thống cửa đi và cửa sổ uPVC, trần thạch cao hoặc trần tôn, hệ thống điện đầy đủ

3.1

Loại nhà 1 tầng

m2 XD

3.819.000

3.2

Loại nhà 2 tầng

m2 XD

3.616.000

Các trường hợp điều chỉnh cho mục 3.1, 3.2:

- Nếu có hệ thống chống sét: Tăng 70.000đ/ m2 XD

- Nếu không có hệ thống điện: Giảm 95.000đ/ m2 XD

- Nếu có hệ thống cấp nước: Tăng 85.000đ/ m2 XD

- Nếu nền láng xi măng: Giảm 106.000đ/ m2 XD

- Nếu nền đổ BT đá dăm: Tăng 270.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch hoa xi măng: Giảm 123.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch đất nung: Giảm 148.000 đ/ m2 XD

- Nếu có 1 khu vệ sinh khép kín: Tăng 110.000đ/ m2 XD

- Nếu trong một tầng có nhiều hơn một khu vệ sinh khép kín thì được tính thêm bằng cách: Lấy diện tích khu vệ sinh tăng thêm nhân [x]1.800.000đ/1 m2.

- Trường hợp móng công trình có chiều sâu >1,5m thì được điều chỉnh theo hệ số quy định tại điểm b, khoản 8, Điều 4 Quyết định này.

4

Nhà khung thép hộp, thép ống [kết cấu đơn giản] cao 3,6m: Kết cấu cột bằng thép ống D60 hoặc hộp 10x5, vì kèo bằng thép ống, hộp hoặc thép V; Bó nền xây gạch đá, nền lát gạch liên doanh, mái lợp tôn, bao che xây táp lô 110, cửa gỗ nhóm 5,6 hoặc bằng tôn, tường quét vôi ve, có hệ thống điện.

m2XD

1.256.000

Các trường hợp điều chỉnh:

- Tăng hoặc giảm 5% đơn giá gốc khi tiết diện cột thay đổi tăng hoặc giảm một cấp tương ứng.

- Nếu có hệ thống chống sét: Tăng 65.000đ/ m2 XD

- Nếu không có hệ thống điện: Giảm 95.000đ/ m2 XD

- Nếu có hệ thống cấp nước: Tăng 85.000đ/ m2 XD

- Nếu có khu vệ sinh khép kín: Tăng 110.000đ/ m2 XD

- Nếu lợp Fibro XM: Giảm 80.000 đ/ m2 XD

- Nếu lợp tôn xốp chống nóng: Tăng 80.000 đ/ m2 XD

- Nếu không bao che [bao gồm cả tường, cửa, vôi ve…]: Giảm 523.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch đặc 220: Tăng 258.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch đặc 110: Tăng 100.000 đ/ m2XD

- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 220: Tăng 160.000 đ/ m2XD

- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 110: Tăng 75.000 đ/ m2XD

- Nếu tường xây gạch đặc 150: Tăng 120.000 đ/ m2 XD

- Nếu xây gạch 4, 6 lỗ 150: Tăng 85.000đ/ m2 XD

- Nếu xây gạch 4, 6 lỗ 110: Tăng 65.000đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch không nung 220:Tăng 115.000đ/m2 XD

- Nếu tường xây gạch không nung 110: Tăng 75.000đ/m2 XD

- Nếu tường xây gạch táp lô 150: Tăng 35.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường sơn: Tăng 45.000đ/ m2 XD

- Nếu không quét vôi ve: Giảm 25.000đ/ m2 XD

- Nếu không trát: Giảm 188.000 đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch hoa ximăng: Giảm 55.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch đất nung: Giảm 73.000đ/ m2 XD

- Nếu nền láng ximăng: Giảm 107.000đ/ m2 XD

- Nếu không láng nền: Giảm 195.000đ/ m2 XD

- Nếu nền đổ BT: Tăng 105.000đồng/ m2 XD

- Nếu cửa gỗ nhóm III-IV: Tăng 75.000đ/ m2 XD

- Nếu cửa kính uPVC: Tăng 40.000đ/ m2 XD

- Nếu cửa nhôm kính loại thường: Giảm 45.000đ/ m2 XD

- Nếu có trần: Cộng thêm bằng cách lấy diện tích trần thực tế nhân [x] với đơn giá tương ứng trong bộ đơn giá này.

- Chiết tính tăng giảm 18.000đ/m2 XD khi tăng hoặc giảm 0,1m chiều cao nhà.

V

CÔNG TRÌNH, VẬT KIẾN TRÚC KHÁC

1

Ốt kinh doanh, nhà bán hàng, nhà ở hoặc nhà khác có kết cấu tương tự: Móng đá hộc hoặc đá quả, tường xây gạch đặc 110, hộc cao 3m, nền lát gạch liên doanh, mái lợp tôn,xà gồ gỗ hoặc thép, tường quét vôi ve, cửa sắt xếp bọc tôn [chưa tính cửa hậu, cửa sổ], có hệ thống điện.

m2 XD

2.490.000

Các trường hợp điều chỉnh:

- Nếu không có hệ thống điện: Giảm 65.000đ/ m2 XD

- Nếu có hệ thống cấp nước: Tăng 75.000đ/ m2 XD

- Nếu có vệ sinh khép kín: Tăng 250.000 đ/ m2 XD

- Nếu không có cửa: Giảm 150.000 đ/ m2 XD

- Nếu mái lợp tôn xốp chống nóng: Tăng 80.000 đ/ m2 XD

- Nếu mái lợp ngói 22v: Tăng 120.000 đ/ m2 XD

- Nếu lợp Fibro XM: Giảm 80.000 đ/ m2 XD

- Nếu lợp tranh: Giảm 155.000đ/ m2 XD

- Nếu móng xây gạch không nung hoặc táp lô: Giảm Giảm 80.000 đ/ m2 XD.

- Nếu có giằng móng BTCT: Tăng 115.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch đặc 220: Tăng 225.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch đặc 150: Tăng 116.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 220: Tăng 161.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 150: Giảm 50.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 110: Giảm 79.000đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 110: Giảm 56.000đ / m2 XD

- Nếu tường xây gạch không nung 220:Tăng 115.000đ/m2 XD

- Nếu tường xây gạch không nung 110: Giảm 85.000đ/m2 XD

- Nếu xây táp lô 150: Giảm 95.000 đ/ m2 XD

- Nếu xây táp lô 110: Giảm 105.000 đ/ m2 XD

- Nếu không trát tường: Giảm 162.000đ/ m2 XD

- Nếu sơn tường: Tăng 45.000đ/ m2 XD

- Nếu không quét vôi ve: Giảm 28.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát đá Granit tự nhiên: Tăng 400.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch hoa ximăng: Giảm 55.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch đất nung: Giảm 73.000đ/ m2 XD

- Nếu nền láng ximăng: Giảm 106.000đ/ m2 XD

- Nếu không láng nền [nền đất]: Giảm 175.000đ/ m2 XD

- Nếu có cửa cuốn tự động có mô tơ thì hỗ trợ thêm công tháo dỡ, lắp đặt 800.000 đồng/cái

- Nếu có trần: Cộng thêm bằng cách lấy diện tích trần thực tế nhân [x] với đơn giá tương ứng trong bộ đơn giá này.

- Nếu cửa đi không phải là cửa sắt xếp bọc tôn: Tính bù trừ bằng cách lấy diện tích cửa thực tế nhân [x] với đơn giá tương ứng trong bộ đơn giá này [phải giảm trừ phần cửa xếp bọc tôn với diện tích cửa bình quân 6m2].

- Nếu công trình có làm thêm các loại cửa khác [cửa sổ, cửa hậu] thì được tính thêm bằng cách lấy diện tích cửa thực tế nhân [x] với đơn giá tương ứng trong bộ đơn giá này.

- Khi chiều cao nhà khác với mức quy định, nếu tăng hoặc giảm 0,1m thì điều chỉnh tăng hoặc giảm theo mức giá 18.000đ cho 1 m2 XD.

- Đối với ốt kinh doanh được xây liền kề với nhau [chung một phần móng và tường], nhưng khi áp giá bồi thường nếu tính riêng cho từng ốt thì đơn gía bồi thường lấy bằng 85% đơn giá ở trên.

2

Quán bán hàng: Móng cột trụ BT đúc sẵn hoặc gỗ nhóm 5- 6, bao che bằng vách gỗ hoặc tôn, nền láng XM, mái lợp Fibro XM

m2 XD

570.000

Các trường hợp điều chỉnh:

- Nếu mái lợp tôn: Tăng 60.000 đ/m2 XD

- Nếu lợp tranh: Giảm 45.000 đ/m2 XD

- Nếu nền lát gạch liên doanh: Tăng 103.000 đ/m2 XD

- Nếu nền lát gạch hoa ximăng: Tăng 30.000 đ/m2 XD

- Nếu nền đổ bê tông đá dăm: Tăng 150.000 đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch đất nung: Giảm 7.000 đ/m2 XD

- Nếu không láng nền [nền đất]: Giảm 86.000 đ/m2 XD

- Nếu trường hợp thưng che vật liệu khác thì chiết tính chênh lệch theo mục Đơn giá vật kiến trúc khác.

- Nếu cột gỗ nhóm 3-4: Tăng 200.000 đ/m2 XD

Quán tạm: khung bằng gỗ tạp hoặc tre mét, mái lợp tranh, nền láng xi măng.

m2 XD

260.000

3

Công trình vệ sinh độc lập

3.1

Móng đá hộc hoặc đá quả, tường xây gạch đặc 220, sàn mái BTCT, nền lát gạch men ceramic, ốp tường gạch liên doanh, tường ngoài sơn, hầm phốt tự hoại xây gạch, đổ BT hoặc bồn nhựa, hệ thống điện, nước đầy đủ [chưa tính bể nước và thiết bị].

m2 XD

4.298.000

Các trường hợp điều chỉnh:

- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 220: Giảm 130.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch đặc 150: Giảm 135.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch đặc 110: Giảm 160.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 110: Giảm 185.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 150: Giảm 150.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 100: Giảm 190.000 đ/ m2 XD

- Nếu xây táp lô 150: Giảm 220.000 đ/ m2 XD

- Nếu xây táp lô 110: Giảm 240.000 đ/ m2 XD

- Nếu tường quét vôi ve: Giảm 60.000đ/ m2 XD

- Nếu tường không sơn: Giảm 83.000 đ/ m2 XD

- Nếu không trát : Giảm 150.000 đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch hoa ximăng: Giảm 55.000đ/ m2 XD

- Nếu lát gạch men trung quốc: Giảm 65.000đ/ m2 XD

- Nếu nền lát gạch đất nung: Giảm 73.000đ/ m2 XD

- Nếu nền láng ximăng: Giảm 106.000đ/ m2 XD

- Nếu mái lợp ngói, không đổ BTCT: Giảm 80.000 đ/ m2 XD

- Nếu mái lợp tôn thường, không đổ BTCT: Giảm 265.000 đ/ m2 XD

- Nếu mái lợp tôn chống nóng, không đổ BTCT: Giảm 185.000 đ/ m2 XD

- Nếu lợp Fibro XM, không đổ BTCT: Giảm 310.000 đ/ m2 XD

- Nếu không ốp gạch: Giảm 242.000 đ/ m2 XD

- Nếu không có bể phốt [đối với một số loại nhà tắm có kết cấu tương tự]: Giảm 720.000 đ/ m2 XD

- Tính thêm bồn,bể chưa nước theo loại bồn, bể với dung tích tương ứng trong bộ đơn giá này

- Nếu có trần: tính thêm bằng cách lấy diện tích trần thực tế nhân [x] với đơn giá tương ứng trong bộ đơn giá này

- Các loại thiết bị [bồn nước, bệ xí, chậu tiểu, Lavabo, bình nóng lạnh, gương soi, vòi sen, vòi rửa vệ sinh, thuyền tắm, quạt hút, điều hòa…] được bồi thường, hỗ trợ như sau.

+ Chậu rửa, Lavobo: 500.000 đồng/cái

+ Thuyền tắm, bồn tắm: 2.500.000 đồng/cái

+ Xí bệt: 2.150.000 đồng/ cái

+ Chậu tiểu: 420.000 đồng/cái

+ Xí xổm: 1.150.000 đồng/cái

+ Vòi sen, vòi rửa: 220.000 đồng/cái

+ Bình nóng lạnh: 1.500.000 đồng/cái

+ Gương soi: 200.000 đồng/cái

+ Quạt hút: 200.000 đồng/cái

+ Đèn sưởi: 250.000 đồng/cái

+ Bồn chứa nước loại =1,5m, khoảng cách nẹp đinh = 5

dây.

md

35.000

Trường hợp hàng rào dây thép gai xây lắp theo tiêu chuẩn tương ứng đơn giá Mục 10.14 đến 10.19 nhưng không đạt tiêu chuẩn số lượng dây qui định, điều chỉnh như sau:

- Trường hợp số dây chăng dọc theo hàng rào là 4 dây: Giảm 20% đơn giá

- Trường hợp số dây chăng dọc theo hàng rào là 3 dây: Giảm 30% đơn giá

- Trường hợp số dây chăng dọc theo hàng rào là 2 dây: Giảm 40% đơn giá.

- Trường hợp số dây chăng dọc theo hàng rào là 1 dây: Giảm 60% đơn giá.

- Trường hợp có đan ô 30-50 cm: Giảm 30% đơn giá.

- Trường hợp có đan ô >50 cm: Giảm 50% đơn giá.

10.20

Hàng rào cây : Dâm bụt , Ngầu, Mận hảo , Chè tàu có cắt tỉa chiều rộng >=40cm, chiều cao >=0,8m

md

55.000

10.21

Hàng rào cây : Dâm bụt, Ngầu, Mận hảo , Chè tàu không cắt tỉa, chiều rộng >=40cm, chiều cao >=0,8m

md

35.000

10.22

Các loại hàng rào cây : Dâm bụt, Ngầu, Mận hảo, Chè tàu không cắt tỉa, chiều rộng 3 m

cây

750.000

10

Cây chuối

- Loại mới trồng

cây

20.000

- Loại trồng sinh trưởng phát triển ổn định đến chưa có hoa

cây

50.000

- Loại có hoa

cây

70.000

- Loại có quả

cây

120.000

11

Đu đủ

- Loại mới trồng

cây

20.000

- Loại sinh trưởng phát triển ổn định đến chưa có quả

cây

50.000

- Loại đã có quả

cây

120.000

12

Thanh Long

- Loại mới trồng, cây có chiều cao thân ≤ 50 cm

cây

35.0000

- Loại cây có chiều cao thân > 50 cm, chưa cho quả

cây

80.000

- Loại có quả

cây

170.000

13

Cây cau

- Loại mới trồng đến thân cây cao 1 m

cây

30.000

- Thân cây [1 m < thân cao ≤ 2 m]

cây

100.000

- Thân cây cao >2 m

cây

280.000

14

Cây mít

- Loại mới trồng đến ĐK thân ≤ 3cm

cây

80.000

- Kích thước cây: 3cm < ĐK thân ≤ 5 cm

cây

300.000

- Kích thước cây: 5cm < ĐK thân ≤ 10 cm

cây

440.000

- Kích thước cây: 10cm < ĐK thân ≤ 15 cm

cây

1.260.000

- Kích thước cây: 15cm < ĐK thân ≤ 20 cm

cây

2.400.000

- Kích thước cây: ĐK thân > 20 cm

cây

3.200.000

15

Cây Trám

- Loại mới trồng đến ĐK thân ≤ 3cm

cây

50.000

- Kích thước cây: 3cm < ĐK thân ≤ 5 cm

cây

150.000

- Kích thước cây: 5cm < ĐK thân ≤ 10 cm

cây

1.800.000

- Kích thước cây: 10cm < ĐK thân ≤ 15 cm

cây

3.200.000

- Kích thước cây: ĐK thân > 15 cm

cây

4.200.000

15

Chanh dây, nho, gấc

- Loại mới trồng

cây

50.000

- Loại đã leo giàn đến chưa cho quả

cây

70.000

- Loại đã có quả

cây

550.000

II

CÂY VƯỜN LẤY QUẢ, LẤY LÁ, LẤY GỖ

1

Trầu không

- Loại mới trồng đến thân chính ≤ 20 cm

Bụi

50.000

- Loại thân chính > 20 cm đã cho thu hoạch

Bụi

250.000

2

Cây chè

- Loại mới trồng đến cây cao < 50 cm

cây

15.000

- Loại cây cao từ 50 cm đến cây có đường kính tán ≤ 70 cm

cây

30.000

- Loại cây 70cm < đường kính tán ≤ 100 cm

cây

50.000

- Loại cây có đường kính tán > 100 cm

cây

65.000

3

Cây dâu tằm lấy lá

Loại năm nhất

m2

11.300

Loại năm thứ 2 trở đi

m2

17.280

4

Tro, cọ

- Loại mới trồng đến thân cao 1 m

Cây

20.000

- Loại thân cây [1 m < thân cao ≤ 3 m]

cây

100.000

- Loại thân cây cao > 3m

cây

200.000

5

Bồ kết, trần bì

- Loại mới trồng đến ĐK thân ≤ 3cm

cây

20.000

- Kích thước cây: 3cm < ĐK thân ≤ 5 cm

cây

60.000

- Kích thước cây: ĐK thân > 5 cm

cây

300.000

6

Cây chay

- Loại mới trồng dưới 1 năm

cây

50.000

- Kích thước cây: ĐK thân ≤ 10 cm

cây

300.000

- Kích thước cây: 10 cm < ĐK thân ≤ 25 cm

cây

600.000

- Kích thước cây: ĐK thân > 25 cm

cây

1.000.000

7

Cây quế

- Loại mới trồng dưới 1 năm đến ĐK thân ≤ 3cm

cây

20.000

- Kích thước cây: 3cm < ĐK thân ≤ 5cm

cây

80.000

- Kích thước cây: 5cm < ĐK thân ≤ 10cm

cây

300.000

- Kích thước cây: ĐK thân > 10 cm

cây

500.000

8

Cây tiêu

- Loại mới trồng

gốc

50.000

- Loại chưa cho quả

gốc

100.000

- Loại đã cho quả

gốc

500.000

9

Cây chè hoè

- Loại mới trồng

cây

50.000

- Loại sắp thu hoạch

cây

80.000

- Loại đã cho thu hoạch ổn định

cây

200.000

10

Cây đinh lăng

- Đang cho thu hoạch

m2

30.000

- Đang sinh trưởng

m2

20.000

- Mới trồng

m2

15.000

11

Tre, mét, trúc

- Kích thước cây: ĐK thân ≤ 3cm

cây

10.000

- Kích thước cây: 3cm < ĐK thân ≤ 5cm

cây

15.000

- Kích thước cây: 5cm < ĐK thân ≤ 10cm

cây

20.000

- Kích thước cây: ĐK thân > 10 cm

cây

25.000

12

Cây mây

- Loại 10 cây/khóm

khóm

50.000

13

Cây tre lấy măng[tre điền trúc, tre manh tông, tre bát độ, tre tàu]

- Loại 10 cây/bụi

bụi

750.000

III

CÂY TRỒNG RỪNG, CÂY LÂM NGHIỆP, PHÒNG HỘ, CHẮN SÓNG …

1

Các loại cây trồng rừng nguyên liệu, và một số cây lấy gỗ gồm: Bạch đàn, keo, phi lao, xoan đâu…

Đường kính đo bình quân ở vị trí cách gốc 30 cm

- Đường kính 10- 20cm

cây

72.000

- Đường kính gốc > 20- 30cm

cây

112.000

- Đường kính gốc >30 cm

cây

132.000

- Hết thời gian thu hoạch

cây

19.800

4

Cây cao su

4.1

Cao su đại điền

Thời kỳ KTCB

- Vườn cây năm thứ nhất

cây

103.000

- Vườn cây năm thứ 2

cây

144.000

- Vườn cây năm thứ 3

cây

170.000

- Vườn cây năm thứ 4

cây

193.000

- Vườn cây năm thứ 5

cây

217.000

- Vườn cây năm thứ 6

cây

235.000

- Vườn cây năm thứ 7

cây

252.000

Thời kỳ kinh doanh

- Cao su kinh doanh năm thứ 8 cây

308.000

- Cao su kinh doanh năm thứ 9 cây

333.000

- Cao su kinh doanh năm thứ 10 trở đi cây

373.000

- Cao su đã hết thời hạn thu hoạch cây

24.000

4.2

Cao su tiểu điền

Thời kỳ KTCB

- Vườn cây năm thứ nhất

cây

61.000

- Vườn cây năm thứ 2

cây

96.000

- Vườn cây năm thứ 3

cây

118.000

- Vườn cây năm thứ 4

cây

146.000

- Vườn cây năm thứ 5

cây

166.000

- Vườn cây năm thứ 6

cây

183.000

- Vườn cây năm thứ 7

cây

200.000

Thời kỳ kinh doanh

- Cao su kinh doanh năm thứ 8

cây

225.000

- Cao su kinh doanh năm thứ 9

cây

240.000

- Cao su kinh doanh năm thứ 10 trở đi

cây

255.000

- Cao su đã hết thời hạn thu hoạch

cây

20.000

5

Cây dó trầm

- Mới trồng đường kính 20-30cm

cây

336.000

- Đường kính d >30-50cm

cây

444.000

- Đường kính d >50-60cm

cây

600.000

- Đường kính d >60 cm

cây

720.000

8

Rừng ngập mặn phòng hộ

8.1

Cây sú, cây bần

Công trồng chăm sóc cây năm thứ 1

m2

2.200

Công trồng chăm sóc cây năm thứ 2

m2

1.900

Công trồng chăm sóc cây năm thứ 3

m2

1.700

8.2

Cây đước, vẹt, mắm

Công trồng chăm sóc cây năm thứ 1

m2

3.400

Công trồng chăm sóc cây năm thứ 2

m2

3.100

Công trồng chăm sóc cây năm thứ 3

m2

2.900

9

Công chăm sóc và bảo vệ rừng tự nhiên trong 1 năm được tính chi phí như sau: 7,28 công/ha x 223.500 đồng/công = 1.627.080 đồng/ha

IV

VƯỜN ƯƠM CÂY GIỐNG LÂM NGHIỆP

- Kích cỡ bầu [cm]: 7x12

cây

500

- Kích cỡ bầu [cm]: 9x13

cây

1.000

- Vườn ươm Phi lao [không ươm bầu], mật độ 80 cây/m2

m2

64.000

V

MỘT SỐ LOẠI CÂY KHÁC

1

Vườn hoa các loại

- Đang cho thu hoạch

m2

50.000

- Sắp thu hoạch

m2

30.000

- Đang phát triển tốt

m2

20.000

- Mới trồng

m2

10.000

2

Vườn cây thuốc bắc, nam

- Đang cho thu hoạch m2

m2

10.000

- Đang sinh trưởng m2

m2

7.000

- Mới trồng m2

m2

5.000

3

Cỏ voi Guatemala

- Sắp cho thu hoạch

m2

5.000

- Đang sinh trưởng, phát triển

m2

4.000

- Mới trồng

m2

2.500

4

Hỗ trợ công di chuyển Cây cảnh

4.1

Đối với cây cảnh trồng trên đất

- Trồng trên đất, cao < 0,5m

cây

50.000

- Trồng trên đất, cao 0,5-1m

cây

70.000

- Trồng trên đất, cao >1m

cây

100.000

4.2

Đối với cây cảnh trồng trong chậu

- Loại có chiều cao 10cm, cao > 1,5m

- Loại đường kính: 10cm ≤ d ≤ 20cm

cây

400.000

- Loại đường kính: 20cm < d ≤ 30cm

cây

600.000

- Loại đường kính: 30cm < d ≤ 40cm

cây

1.100.000

- Loại đường kính: d > 40cm

cây

1.500.000

Trường hợp cây có đường kính lớn hơn 40cm mà áp dụng tó để cẩu, vận chuyển bằng ôtô thì chi phí ca máy và cước phí vận chuyển theo giá thị trường hoặc đơn giá ca máy hiện hành của tỉnh.

4.4

Cây cảnh trồng trong bể tiểu cảnh không di chuyển được

- Loại có chiều cao 90 ngày]

m2

9.000

1.3

Nuôi bán thâm canh [mật độ 20 - dưới 60 con/m2]

Thời gian nuôi dưới 30 ngày

m2

16.000

Thời gian nuôi từ 30 - 60 ngày

m2

24.000

Thời gian nuôi từ 61 -90 ngày

m2

18.000

Đã thu hoạch được [> 90 ngày]

m2

8.500

1.4

Nuôi quảng canh cải tiến [mật độ dưới 20 con/m2]

Thời gian nuôi dưới 30 ngày

m2

9.000

Thời gian nuôi từ 30 - 60 ngày

m2

12.500

Thời gian nuôi từ 61 -90 ngày

m2

10.000

Đã thu hoạch được [> 90 ngày]

m2

6.500

2

Tôm sú [nuôi trong ao, đầm]

2.1

Nuôi thâm canh [mật độ ≥ 25 con/m2]

Thời gian nuôi dưới 30 ngày

m2

18.000

Thời gian nuôi từ 30 - 60 ngày

m2

23.000

Thời gian nuôi từ 61 -90 ngày

m2

28.000

Thời gian nuôi từ 91 -120 ngày

m2

17.000

Đã thu hoạch được [> 120 ngày]

m2

9.000

2.2

Nuôi bán thâm canh [mật độ 10-24 con/m2]

Thời gian nuôi dưới 30 ngày

m2

12.000

Thời gian nuôi từ 30 - 60 ngày

m2

17.000

Thời gian nuôi từ 61 -90 ngày

m2

21.000

Thời gian nuôi từ 91 -120 ngày

m2

13.000

Đã thu hoạch được [> 120 ngày]

m2

7.000

2.3

Nuôi quảng canh cải tiến [mật độ dưới 10 con/m2]

Thời gian nuôi dưới 30 ngày

m2

8.000

Thời gian nuôi từ 30 - 60 ngày

m2

11.000

Thời gian nuôi từ 61 -90 ngày

m2

14.000

Thời gian nuôi từ 91 -120 ngày

m2

9.000

Đã thu hoạch được [> 120 ngày]

m2

5.000

3

Cá mặn lợ, cá nước ngọt

3.1

Nuôi thâm canh cá mặn lợ

Thời gian dưới 30 ngày

m2

14.000

Thời gian từ 30 - 90 ngày

m2

30.000

Thời gian từ 91 - 150 ngày

m2

38.000

Đã thu hoạch được [> 150 ngày]

m2

9.000

3.2

Nuôi bán thâm canh cá mặn lợ

Thời gian dưới 30 ngày

m2

10.000

Thời gian từ 30 - 90 ngày

m2

14.500

Thời gian từ 91 - 150 ngày

m2

20.000

Đã thu hoạch được [> 150 ngày]

m2

6.000

3.3

Nuôi thâm canh cá nước ngọt

Thời gian dưới 30 ngày

m2

12.000

Thời gian từ 30 - 90 ngày

m2

19.000

Thời gian từ 90 - 150 ngày

m2

28.000

Đã thu hoạch được [> 150 ngày]

m2

8.000

3.4

Nuôi bán thâm canh cá nước ngọt

Thời gian dưới 30 ngày

m2

8.000

Thời gian từ 30 - 90 ngày

m2

12.000

Thời gian từ 91 - 150 ngày

m2

19.000

Đã thu hoạch được [> 150 ngày]

m2

6.000

3.5

Nuôi quảng canh cải tiến cá nước ngọt

Thời gian dưới 30 ngày

m2

2.500

Thời gian từ 30-90 ngày

m2

3.500

Thời gian từ 91 - 150 ngày

m2

5.000

Đã thu hoạch được [> 150 ngày]

m2

2.000

4

Nuôi cua hoặc nuôi xen ghép [tôm-cá, tôm-cua- cá,…]

Thời gian dưới 90 ngày

m2

12.000

Thời gian từ 90 - 150 ngày

m2

15.000

Đã thu hoạch được [> 150 ngày]

m2

5.000

5

Nuôi cá lồng bè

5.1

Trường hợp bố trí được vị trí sản xuất-nuôi trồng thủy sản mới

Được hỗ trợ 100% giá trị thuê phương tiện di chuyển lồng bè

Hỗ trợ giảm sản lượng do di chuyển lồng bè

m3

60.000

5.2

Trường hợp không bố trí được vị trí sản xuất-nuôi trồng thủy sản mới

5.2.1

Cá nuôi lồng bè

Cá nuôi lồng bè mặn lợ

Thời gian dưới 90 ngày

m3

450.000

Thời gian từ 90 ngày -150 ngày

m3

700.000

Đã thu hoạch được [>150 ngày]

m3

100.000

Cá nuôi lồng bè nước ngọt

Thời gian dưới 90 ngày

m3

250.00

Thời gian từ 90 ngày -150 ngày

m3

400.000

Đã thu hoạch được [>150 ngày]

m3

100.000

5.2.2

Lồng bè nuôi cá

Lồng khung thép

m3

300.000

Lồng khung gỗ

m3

210.000

Lồng khung tre, nứa,…

m3

150.000

6

Nghêu nuôi bãi triều ven biển [nhuyễn thể] mật độ 3 tấn giống/ha [kích cỡ giống 1.000 con/kg]

Thời gian nuôi [ < 12 tháng]

m2

26.000

Đã thu hoạch được [> =12 tháng]

m2

10.000

7

Các hạng mục công trình trên đất nuôi trồng thủy sản theo phương thức thâm canh/công nghiệp

7.1

Lót bạt bờ và đáy ao, hồ:bao gồm [chi phí bạt lót, ghim bạt, công lắp đặt].

m2

30.000

7.2

Đệm cát đáy ao, hồ:

ha

320.000.000

7.3

Đường điện hạ thế phục vụ sản xuất

Hệ thống

Tính theo giá trị XD mới công trình bị thiệt hại tại thời điểm thu hồi đất trừ đi phần khấu hao đã sứ dụng

8

Đơn giá công cụ sản xuất nuôi trồng thủy sản

8.1

Đơn giá công cụ sản xuất [đối với trang thiết bị mau hỏng như sàng cho ăn, vó, túi vợt, đăng đó...]:

Ha/500 m3

5.000.000

8.2

Đối với trang thiết bị chuyên ngành [Máy bơm nước, máy phát điện, sục khí, máy quạt nước, máy cho ăn, ...]

Căn cứ giá trị mua mới tại thời điểm thu hồi đất trừ đi phần khấu hao đã sử dụng

Quyết định 08/2023/QĐ-UBND ngày 09/02/2023 về Bộ đơn giá bồi thường các loại nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả, tàu thuyền, máy móc thiết bị, nông cụ, ngư cụ, cây cối, hoa màu và nuôi trồng thủy sản” khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Chủ Đề