Hướng dẫn khai thác quản lý công trình thủy lợi năm 2024

Thông tư Hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi

Thông tư số 27/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

Quản lý khai thác công trình thủy lợi tuân theo nguyên tác gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nam Phương hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang làm nhân viên văn phòng. Do nhu cầu của công việc nên tôi tìm hiểu về công trình thủy lợi. Tôi có vấn đề công trình thủy lợi muốn hỏi Ban biên tập. Tôi muốn biết quản lý khai thác công trình thủy lợi tuân theo nguyên tác gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.

Nguyên tắc quản lý khai thác công trình thủy lợi được quy định tại có hiệu lực ngày 01/07/2018, theo đó:

1. Quản lý thống nhất theo hệ thống công trình thủy lợi, từ công trình đầu mối đến công trình thủy lợi nội đồng; phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng nước phục vụ sản xuất, dân sinh và các ngành kinh tế.

2. Tuân thủ quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; có phương án ứng phó thiên tai.

3. Bảo đảm hài hòa các lợi ích, chia sẻ rủi ro, hạn chế tác động bất lợi đến các vùng liên quan; phát huy hiệu quả khai thác tổng hợp, phục vụ đa mục tiêu của hệ thống thủy lợi.

4. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi phải có sự tham gia của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và các bên có liên quan.

5. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

Trên đây là tư vấn về nguyên tắc quản lý khai thác công trình thủy lợi. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Luật Thủy lợi 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.

Định hướng chuyển đổi cách tiếp cận trong công tác quản lý thủy lợi từ "phục vụ" sang "dịch vụ"; từ cơ chế phí sang cơ chế giá đã được Luật thủy lợi số 8/2017/QH13 quy định rõ và có hiệu lực từ 01/07/2018. Theo đó, các quy định về thủy lợi phí đã được thay đổi bởi các quy định về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi [SPDVTL]. Để triển khai, áp dụng cơ chế giá SPDVTL, Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/06/2018 quy định chi tiết về giá SPDVTL và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi[SPDVCITL], đồng thời cũng chỉ ra rằng, hàng năm các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi phải xây dựng phương án giá SPDVTL, trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và ban hành.

Việc áp dụng cơ chế giá SPDVTL sẽ là bước chuyển biến lớn giúp các tổ chức khai thác công trình thủy lợi [CTTL] dần chuyển sang cơ chế thị trường, bảo đảm chi trả cho các hoạt động quản lý vận hành và có đủ kinh phí để duy tu, duy trì bền vững tài sản kết cấu hạ tầng thống thủy lợi.

Khi triển khai, phổ biến Nghị định 96, Bộ Tài chính cũng đã có các bài trình bày hướng dẫn tính giá SPDVTL Các hướng dẫn tính giá đều hướng đến nguyên tắc đó là các khoản mục chi phí tốt nhất là căn cứ vào định mức hoặc nếu không có, chưa có định mức thì Chủ tổ chức khai thác CTTL căn cứ vào thực tế để xác định [và phải chịu trách nhiệm về việc này].

Mặc dù cũng đã có một số tập huấn về tính giá SPDVTL nhưng để áp dụng vào thực tế vẫn còn không ít khó khăn. Do vậy, Tổng cục thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉ đạo một số đơn vị chuyên môn như Viện Kinh tế và Quản lý thủy lợi, lãnh đạo Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam và sự hỗ trợ của một số chuyên gia quốc tế xây dựng tài liệu “Sổ tay hướng dẫn tính giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi”.

Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng đây là vấn đề hết sức phức tạp, nên tài liệu này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các tổ chức, cá nhân để tiếp tục hoàn thiện.

Tổng cục Thủy lợi trân trọng giới thiệu.

TỔNG CỤC THỦY LỢI

PHẦN I: HƯỚNG DẪN CHUNG

1. Mục tiêu:

Làm cẩm nang hỗ trợ các tổ chức khai thác CTTL xây dựng phương án giá và điều chỉnh phương án giá SPDVTL theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng áp dụng và phạm vi số tay hướng dẫn:

Đối tượng: Chủ quản lý CTTL ở các cấp, các tổ chức, cá nhân [đơn vị] khai thác CTTL và các đơn vị liên quan áp dụng để lập, thẩm tra, thẩm định phương án giá SPDVTL.

Giá SPDVTL được tính cho tổ chức, cá nhân quản lý khai thác công trình đơn lẻ hoặc hệ thống CTTL.

3. Một số thuật ngữ cơ bản:

Sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi: tưới cho cây trồng và cấp nước cho sản xuất muối, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi; Tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, khu vực nông thôn và đô thị trừ vùng nội thị; Thoát lũ, ngăn lũ, ngăn triều cường, ngăn mặn, đẩy mặn, rửa mặn, rửa phèn, giữ ngọt.

Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác bao gồm: Cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp; Tiêu nước cho khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao; Kết hợp phát điện; Kinh doanh, du lịch và các hoạt động vui chơi giải trí khác; Nuôi trồng thủy sản trong các hồ chứa nước; Kết hợp giao thông.

Giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là tổng chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị khai thác CTTL sau khi trừ đi chi phí phan bổ cho các sản phẩm phụ nếu có. Giá thành toàn bộ bao gồm các chi phí theo quy định tại điều 7 NĐ 96 để thực hiện cung cấp SPDVTL đến tổ chức, cá nhân sử dụng [điểm giao nhận nước].

Giá thành toàn bộ 01 [một] đơn vị SPDV thủy lợi bằng thương của giá thành toàn bộ và khối lượng SPDV thủy lợi.

Lợi nhuận dự kiến: là phần tiền dự kiến thêm được đưa vào giá thành để xác định giá bán. Lợi nhuận dự kiến được xác định bằng một tỷ lệ % hợp lý so với giá thành hoặc đảm bảo đủ để trích lập hai quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ tài chính: là các khoản đóng góp về thuế, phí [như Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế khác] theo quy định của pháp luật.

4. Các loại hình sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và đơn vị tính:

  1. Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
  1. Tưới, tiêu cho cây trồng: đồng/ha/vụ.

ii] Cấp nước cho nuôi trồng thủy sản: đồng/ha/vụ; hoặc đồng/m3; hoặc đồng/m2 mặt thoáng/năm.

iii] Cấp nước cho sản xuất muối: đồng/ha/năm; hoặc đồng/ha/vụ; đồng/m3; hoặc bằng 2% giá trị muối thành phẩm.

Chủ Đề