Hướng dẫn php mssql pdo - pdo php mssql
Chuyển đến nội dung chính Trình duyệt này không còn được hỗ trợ nữa. Show Hãy nâng cấp lên Microsoft Edge để tận dụng các tính năng mới nhất, bản cập nhật bảo mật và hỗ trợ kỹ thuật.
PDO::__construct
Trong bài viết nàyDownload PHP driverCreates a connection to a SQL Server database. Syntax
Parameters$dsn: A string that contains the prefix name (always 5), a colon, and the Server keyword. For example, 6. You can optionally specify other connection keywords. See Connection Options for a description of the Server keyword and the other connection keywords. The entire $dsn is in quotation marks, so each connection keyword should not be individually quoted.
$username: Optional. A string that contains the user's name. To connect using SQL Server Authentication, specify the login ID. To connect using Windows Authentication, specify 7.$password: Optional. A string that contains the user's password. To connect using SQL Server Authentication, specify the password. To connect using Windows Authentication, specify 7.$driver_options: Optional. You can specify PDO Driver Manager attributes, and Microsoft Drivers for PHP for SQL Server specific driver attributes -- PDO::SQLSRV_ATTR_ENCODING, PDO::SQLSRV_ATTR_DIRECT_QUERY. An invalid attribute does not generate an exception. Invalid attributes generate exceptions when specified with PDO::setAttribute. Return ValueReturns a PDO object. If failure, returns a PDOException object. ExceptionsPDOException RemarksYou can close a connection object by setting the instance to null. After a connection, PDO::errorCode displays 01000 instead of 00000. If PDO::__construct fails for any reason, an exception is thrown, even if PDO::ATTR_ERRMODE is set to PDO::ERRMODE_SILENT. Support for PDO was added in version 2.0 of the Microsoft Drivers for PHP for SQL Server. Example with databaseThis example shows how to connect to a server using Windows Authentication, and specify a database.
Example without databaseThis example shows how to connect to a server, specifying the database later.
See AlsoPDO Class PDO Phản hồiGửi và xem ý kiến phản hồi dành cho Nếu bạn là một PHP Developer, chắc hẳn bạn đã rất quen thuộc với việc truy xuất Database (Cơ sở dữ liệu) bằng các extensions MySQL và MySQLi. Từ PHP 5.1 ta có một cách thức tối ưu hơn đó là sử dụng PHP Data Objects. PDO cung cấp các cơ chế Prepared Statements, Stored Procedures và giúp bạn thao tác với database thông qua các Object (đối tượng) làm cho công việc trở nên hiệu quả, dễ dàng hơn. So sánh PDO và MySQLi
Không Object Mapping Prepared Statements Hiệu năng
PDO_SQLITE SQLite 3 and SQLite 2
PDO_SQLSRV Microsoft SQL Server / SQL Azure
PDO_4D
4D 2. Kết nối cơ sở dữ liệu
Đây là lúc để bạn quên đi Connection String lỗi thời mysql_connect('localhost', 'username', 'password') or die('Could not connect: ' . mysql_error()); Hiện vẫn còn rất nhiều bài viết ở Việt Nam hướng dẫn người mới sử dụng cách kết nối CSDL dạng này vì họ cho rằng nó đơn giản. Thực ra họ chỉ đang dẫn bạn đi về quá khứ mà thôi. Đế ngắt kết nối khi không cần thao tác với database nữa, các bạn chỉ cần sét biến $conn về null; 3. Insert và Update
Thêm mới (insert) và cập nhật (update) dữ liệu là những hoạt động cơ bản khi thao tác với database. Với PDO, mỗi hoạt động insert hay update được thực hiện qua 3 quá trình sử dụng cơ chế Prepared Statement Prepare statement: Chuẩn bị một câu lệnh SQL làm khung/mẫu được gọi là Prepared Statement với các Placeholder (có thể hiểu placeholder đóng vai trò như tham số của các phương thức khi bạn khai báo hàm)
Bind params: Gắn giá trị thực vào các placeholder (tương tự như khi bạn truyền giá trị vào các tham số của phương thức)
Execute: Thực thi câu lệnh. Prepared Statement
Có 2 loại Placeholder trong Prepared Statement là Placeholder không định danh (Unnamed Placeholder) và Placeholder định danh (Named Placeholder) như ví dụ sau: 0Dòng lệnh thứ nhất sử dụng Placeholder không định danh là các dấu hỏi - ?. Dòng lệnh thứ 2 sử dụng Placeholder định danh: :name, :mail, :age (lưu ý dấu hai chấm và placeholder không nhất thiết phải giống tên column). Sau đây là toàn bộ quá trình Insert và Update sử dụng 2 loại Placeholder nêu trên. Unnamed Placeholder Như các bạn thấy ta chỉ cần khởi tạo Prepared Statement một lần và có thể sử dụng lại nhiều lần. Với mỗi column - placeholder ta phải thực hiện gán tham số một lần, điều này sẽ không sao với những table có ít column như ví dụ trên, nhưng sẽ rất bất tiện nếu bảng có nhiều table, rất may mắn ta có cách khác để làm việc này, đó là lưu toàn bộ giá trị vào trong một mảng và truyền mảng này vào phương thức execute(), cụ thể như sau: Named Placeholder
Trong thực tế, chúng ta chỉ thường dùng 3 kiểu fetch đó là: FETCH_ASSOC, FETCH_CLASS và FETCH_OBJ. Để thiết lập cấu trúc dữ liệu (Fetch Style hay Fetch Mode) trước khi fetch ta dùng câu lệnh sau: 1Hoặc nếu muốn bạn cũng có thể thiết lập kiểu fetch khi gọi hàm fetch(): 2FETCH_ASSOC Kiểu fetch này sẽ tạo ra một mảng kết hợp lập chỉ mục theo tên column (nghĩa là các key của mảng chính là tên của column), tương tự như khi ta dùng MySQL/MySQLi Extension. 3FETCH_OBJ Kiểu fetch này trả về một Object của stdClass cho mỗi row của kết quả. 4FETCH_CLASS Kiểu fetch này cho phép bạn đưa kết quả vào Object của một Class mà bạn chỉ định. Khi sử dụng FETCH_CLASS, thuộc tính của class sẽ được gán giá trị trước khi constructor của class đó được gọi (phải chú ý vì điều này rất quan trọng). Nếu không có thuộc tính khớp với tên của một column bất kỳ thì thuộc tính đó sẽ được tự động tạo ra (public). Giả sử table users có một ta đã có Class User được định nghĩa như sau: 5Khi query data từ database sử dụng đoạn code sau: 6Vì constructor được gọi sau khi thuộc tính $name được gán bằng Vu Hoang Lam nên isAdmin sẽ mang giá trị Yes. Nếu muốn constructor của class được gọi trước khi các thuộc tính được gán giá trị, bạn phải sử dụng thêm PDO::FETCH_PROPS_LATE. Cách sử dụng như sau: 7Nếu cần truyền các tham số cho constructor của class thông qua phương thức fetch(), các bạn có thể đặt chúng trong một array theo thứ tự tương ứng cụ thể như sau: 8Exceptions - Xử lý ngoại lệ PDO dùng các Exceptions để xử lý các lỗi phát sinh khi làm việc với database, vì thế tất cả những gì bạn làm với PDO nên được đặt trong một try/catch block. PDO cung cấp 3 chế độ xử lý lỗi (Error Mode) được thiết lập thông qua phương thức setAttribute(): 9PDO::ERRMODE_SILENT Đây là chế độ xử lý lỗi mặc định của PDO, khi gặp mỗt lỗi bất kỳ, PDO sẽ im lặng (silent) và chương trình vẫn tiếp tục chạy. Bạn có thể lấy mã lỗi và thông tin về các lỗi đã xảy ra qua PDO::errorCode() và PDO::errorInfo() PDO::ERRMODE_WARNING Ở chế độ này khi gặp phải lỗi PDO sẽ ném ra một PHP Warning, chương trình sẽ tiếp tục chạy. PDO::ERRMODE_EXCEPTION Đây là mode mà bạn nên sử dụng nhất, khi đặt trong một try/catch block sẽ giúp bạn kiểm soát các lỗi phát sinh một cách uyển chuyển và giấu các thông báo lỗi có thể khiến Attacker khai thác hệ thống của bạn. 0Đoạn code trên sẽ ghi thông báo lỗi vào một file text với tên PDOErrors.txt Một số phương thức hữu ích khác 1Phương thức trên trả về Auto Incremented ID của rows được thêm gần nhất. 2Đối với các lệnh SQL không có dữ liệu trả về, và không cần thiết phải truyền tham số thì có thể sử dụng phương thức exec(). Phương thức này sẽ trả về số lượng row bị tác động sau khi thực hiện câu lệnh. Như ví dụ trên sẽ trả về số lượng row bị xoá. 3Phương thức quote() sẽ giúp bạn thêm dấu nháy cho một string để string đó an toàn khi sử dụng để truy vấn, nếu bạn không muốn sử dụng Prepared Statement. 4Phương thức rowCount() trả về số lượng row bị tác động sau khi thực hiện các thao tác DELETE, INSERT và UPDATE. Dùng rowCount() cho thao tác SELECT có thể sẽ trả về kết quả không đúng với một số loại database. Tham khảo: http://www.izlearn.com/ |