hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn địa lí thcs

Download Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Địa lý Trung học cơ sở [Lớp 7] miễn phí Sau khi học chương trình Địa lí 7, HS đạt được:1. Về kiến thức:Trình bày được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về:- Thành phần nhân văn của môi trường.- Đặc điểm các môi trường địa lí và hoạt động kinh tế của con người ở các môi trường đó.- Đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của các châu lục [trừ châu Á] và các khu vực của từng châu lục. 2. Về kĩ năng- Biết cách khai thác kiến thức địa lí qua quan sát, nhận xét tranh ảnh, hình vẽ, số liệu.- Biết sử dụng bản đồ, lược đồ để nhận xét và trình bày một số hiện tượng, sự vật địa lí trên các lãnh thổ.- Tập liên hệ, giải thích một số hiện tượng, sự vật địa lí. 3. Về thái độ, hành viGóp phần làm cho HS:- Có ý thức và tham gia tích cực bảo vệ môi trường.- Tôn trọng các giá trị kinh tế - văn hoá của nhân dân lao động nước ngoài và trong nước.- Có thái độ tích cực trước các sự kiện xảy ra ở các châu lục và trên thế giới.  /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-15488/

++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

uận lợi cho GV, động viên, khuyến khích GV tích cực đổi mới PPDH. c] Có biện pháp quản lí, chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới PPDH trong nhà trường một cách hiệu quả ; thường xuyên kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học theo định hướng dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng đồng thời với tích cực đổi mới PPDH. d] Động viên, khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đồng thời với phê bình, nhắc nhở những người chưa tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do không bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng. 3.3. Yêu cầu đối với giáo viên a] Bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng, với mục tiêu là đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, dạy không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK. Việc khai thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS. b] Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương. c] Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức ; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS ; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS ; giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân. d] Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng ; hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học ; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành ; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. e] Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học ; nội dung, tính chất của bài học ; đặc điểm và trình độ HS ; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương. 4. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng 4.1. Quan niệm về kiểm tra, đánh giá Kiểm tra và đánh giá là hai khâu trong một quy trình thống nhất nhằm xác định kết quả thực hiện mục tiêu dạy học. Kiểm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết quả thực hiện mục tiêu dạy học ; đánh giá là xác định mức độ đạt được về thực hiện mục tiêu dạy học. Đánh giá kết quả học tập thực chất là việc xem xét mức độ đạt được của hoạt động học của HS so với mục tiêu đề ra đối với từng môn học, từng lớp học, cấp học. Mục tiêu của mỗi môn học được cụ thể hoá thành các chuẩn kiến thức, kĩ năng. Từ các chuẩn này, khi tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn học cần thiết kế thành những tiêu chí nhằm kiểm tra được đầy đủ cả về định tính và định lượng kết quả học tập của HS. 4.2. Hai chức năng cơ bản của kiểm tra, đánh giá a] Chức năng xác định - Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện mục tiêu dạy học, xác định mức độ thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục mà HS đạt được khi kết thúc một giai đoạn học tập [kết thúc một bài, chương, chủ đề, chủ điểm, mô đun, lớp học, cấp học]. - Xác định đòi hỏi tính chính xác, khách quan, công bằng. b] Chức năng điều khiển : Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và xác định nguyên nhân. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc đổi mới, tối ưu hoá PPDH của GV và hướng dẫn HS biết tự đánh giá để tối ưu hoá phương pháp học tập. Thông qua chức năng này, kiểm tra, đánh giá sẽ là điều kiện cần thiết : - Giúp GV nắm được tình hình học tập, mức độ phân hoá về trình độ học lực của HS trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi ; giúp GV điều chỉnh, hoàn thiện PPDH ; - Giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của chương trình ; xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, từ đó điều chỉnh phương pháp học tập ; phát triển kĩ năng tự đánh giá ; - Giúp cán bộ quản lí giáo dục đề ra giải pháp quản lí phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục ; - Giúp cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả giáo dục của từng HS, từng lớp và của cả cơ sở giáo dục. 4.3. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá a] Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học ở từng lớp ; các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của HS sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp học. b] Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của các nhà trường ; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì ; đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì chính xác, khách quan, công bằng ; không hình thức, đối phó nhưng cũng không gây áp lực nặng nề. Kiểm tra thường xuyên và định kì theo hướng vừa đánh giá được đúng Chuẩn kiến thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hoá cao ; kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của người học, thay vì chỉ kiểm tra học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến thức. c] Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề kiểm tra, thi. Kết hợp thật hợp lí các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm nhằm hạn chế lối học tủ, học lệch, học vẹt ; phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức. d] Đánh giá chính xác, đúng thực trạng : đánh giá cao hơn thực tế sẽ triệt tiêu động lực phấn đấu vươn lên ; ngược lại, đánh giá khắt khe quá mức hay thái độ thiếu thân thiện, không thấy được sự tiến bộ, sẽ ức chế tình cảm, trí tuệ, giảm vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. e] Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS, giúp HS sửa chữa thiếu sót. Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng đánh giá hành động, tình cảm của HS : nghĩ và làm ; năng lực vận dụng vào thực tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp ; quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ôn luyện cũng như các tiết thực hành, thí nghiệm. g] Khi đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng, mà cần chú ý cả quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Có nhiều hình thức và độ phân hoá cao trong đánh giá.

h] Khi đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của HS, mà còn bao gồm đánh giá cả quá trìn...

Bạn đang xem nội dung tài liệu Giới thiệu chung chuẩn kiến thức kỹ năng bộ môn Địa lí THCS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên

GIỚI THIỆU CHUNG CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG BỘ MÔN ĐỊA LÍ THCSChuẩn là những yêu cầu, tiêu chí [gọi chung là yêu cầu] tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó Yêu cầu là sự cụ thể hóa, chi tiết, tường minh của chuẩn, chỉ ra những căn cứ để đánh giá chất lượng. GiỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUẨNNHữNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA CHUẨN: 1. Chuẩn phải có tính khách quan, 2. Chuẩn phải có hiệu lực tương đối ổn định phải có tính phát triển, không tuyệt đối cố định. 3. Đảm bảo tính khả thi 4. Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và đạt tối đa chức năng định lượng5. Đảm bảo mối liên quan, không mâu thuẫn với các chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh vực gần gũi khác.KHÁI NIỆMChuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức [mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun]. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được. Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học.SỬ DỤNGChuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ:1. Biên soạn sách giáo khoa và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.2. Chỉ đạo, quản lí, thanh, kiểm tra thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên. 3. Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học đảm bảo chất lượng giáo dục.4. Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi; đánh giá kết quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học.TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KTKNTài liệu “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng của CTGDPT “ biên soạn theo hướng chi tiết các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng của chuẩn kiến thức, kỹ năng bằng các nội dung chọn lọc trong sách giáo khoa và theo cách nêu trong mục II. Tài liệu giúp các các bộ chỉ đạo chuyên môn, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh nắm vững và thực hiện đúng theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. YÊU CẦU ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN [5]1. Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng để thiết kế bài giảng; mục tiêu của bài giảng là đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng. Dạy không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK; việc khai thác sâu kiến thức, kỹ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh. YÊU CẦU ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN2. Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.3. Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học sinh; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh; giúp các em phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân. YÊU CẦU ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN4. Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các TBDH; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.5. Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc điểm và trình độ HS; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương.YÊU CẦU KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ[7]1. Phải căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng môn học ở từng lớp; các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của học sinh sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp học.2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của các nhà trường; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ; phối hợp giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng. Đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ: chính xác, khách quan, công bằng; không hình thức, đối phó nhưng cũng không gây áp lực nặng nề.YÊU CẦU KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ3. Đánh giá kịp thời, Cần có nhiều hình thức và độ phân hoá trong đánh giá4. Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của học sinh mà còn bao gồm đánh giá quá trình dạy học nhằm cải tiến quá trình dạy học. Chú trọng kiểm tra, đánh giá hành động, tình cảm của học sinhYÊU CẦU KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ5. Đánh giá kết quả học tập của học sinh, thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng mà chú ý cả quá trình học tập. cần có qui định đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của giáo viên hoặc đánh giá chỉ bằng nhận xét của giáo viên.6. Từng bước nâng cao chất lượng đề kiểm tra, thi đảm bảo vừa đánh giá được đúng chuẩn kiến thức, kỹ năng, vừa có khả năng phân hóa cao. Đổi mới ra đề kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kỳ theo hướng kiểm tra kiến thức, kỹ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của người học, phù hợp với nội dung chương trình, thời gian quy định. YÊU CẦU KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ7. Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề kiểm tra, thi. Kết hợp thật hợp lý giữa các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức.HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KTKNMục đích: Cụ thể chuẩn KTKN của CTGDPT để CBQL, GV, HS thực hiện đúng chuẩn KTKN Để quản lí, chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá Khắc phục tình trạng quá tảiCẤU TRÚCGồm 2 phần chính:1. Giới thiệu chung về chuẩn KTKN2. Hướng dẫn thực hiện chuẩn KTKN của môn họcHƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KTKN CỦA MÔN ĐỊA LÍ THCSChủ đềMức độ cần đạtGiải thích – Hướng dẫnVí dụLấy trong CTLấy trong CTCụ thể, chi tiết các yêu cầu; mức độ cần đạt về KT, KNHạn chế một số vấn đề;Gợi ý các bài tập SGK cần làmminh họaSỬ DỤNG CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG ĐỂ XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU BÀI DẠY, TIẾT DẠY, LỰA CHỌN KIẾN THỨC DẠY HỌC Vị trí: Xác định đúng mục tiêu có vai trò quyết định thành công của bài dạy, tiết dạy- Một số lưu ý:+ Cần thay thói quen viết mục tiêu giảng dạy [cho thầy] bằng viết mục tiêu học tập [cho trò]. + GV phải hình dung sau khi học xong bài, HS phải có được những kiến thức, kĩ năng, thái độ gì, ở mức độ như thế nào. + Cụ thể, phù hợp với yêu cầu của chương trình+ Phù hợp trình độ chung của cả lớp+ Yêu cầu phân hoá đối với những nhóm HS có trình độ kiến thức và tư duy khác nhau + Phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học. SỬ DỤNG CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG ĐỂ XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU BÀI DẠY, TIẾT DẠY, LỰA CHỌN KIẾN THỨC DẠY HỌC QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU BÀI DẠY, TIẾT DẠY B1: Căn cứ vào PPCT chi tiết xem tiết dạy, tên bài dạy B2: Đối chiếu với CT xem bài dạy thuộc chủ đề nàoB3: Căn cứ nội dung chính của bài trong SGK đối chiếu xem nó sẽ thuộc chủ đề, chủ điểm nào trong CTB4: Đối chiếu chuẩn KTKN cần đạt nêu trong chủ đề, chủ điểm để xác định mục tiêuB5: Căn cứ vào mục tiêu chính để chọn các nội dung [hoạt động] và xác định mục tiêu của từng nội dung [hoạt động] để có thể đạt được mục tiêu bài dạy phù hợp với đối tượng học sinh của lớp.

Video liên quan

Chủ Đề