Kỹ năng đi cơ sở của cán bộ Hội phụ nữ

Đẩy mạnh các giải pháp đổi mới sinh hoạt, nâng cao chất lượng hoạt động của Chi hội phụ nữ cơ sở

Những năm qua, Hội LHPN thành phố luôn quan tâm xây dựng tổ chức Hội mạnh cả về số lượng và chất lượng, với 24 đơn vị Hội LHPN xã, phường và Hội phụ nữ Công an, 238 chi hội và hơn 43 ngàn hội viên, chiếm tỷ lệ hơn 58% tổng số phụ nữ trong độ tuổi (theo Điều lệ Hội quy định) vào sinh hoạt Hội, hộ gia đình có hội viên đạt 79,31%. Các cấp Hội phụ nữ của thành phố Quảng ngãi đã phát huy vai trò vận động hội viên phụ nữ thực hiện tốt các phong trào thi đua và 6 nhiệm vụ trọng tâm của Hội đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.

Bên cạnh những thuân lợi thì việc tổ chức hoạt động và sinh hoạt hội viên còn gặp những khó khăn đó là là: số lượng hội viên đi làm ăn xa ở các tỉnh hơn 5.000 người, chiếm tỷ lệ 11%; hội viên cao tuổi và hội viên thanh niên chiếm tỷ lệ hơn 43% trên tổng số hội viên nên việc tập hợp hội viên sinh hoạt vẫn là vấn đề khó khăn; một số cán bộ còn hạn chế về năng lực, nhất là kỹ năng tuyên truyền, điều hành hoạt động của Chi, Tổ; nhiều Chi hội chưa xác định được công việc trọng tâm trong từng thời điểm nên hoạt động còn dàn trải nặng về hình thức, hiệu quả chưa cao, công tác quản lý hội viên cũng chưa chặt chẽ...; Vì vậy, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố tập trung đề ra các giải pháp đổi mới để nâng cao chất lượng công tác và phong trào Hội LHPN từ xã, phường đến chi hội

Với phương châm “hướng mạnh về cơ sở”, việc cần quan tâm đầu tiên đó là phải kiện toàn đội ngũ cán bộ, đội ngũ này phải có các tiêu chuẩn như có trình độ, có năng lực vận động và quy tụ quần chúng, có uy tín với cộng đồng, nhiệt tình, trách nhiệm... Muốn chọn được cán bộ chi hội trưởng có đầy đủ các điều kiện trên, Hội Phụ nữ các xã, phường đã phối hợp với cấp uỷ chi bộ, tổ trưởng dân phố để lựa chọn và động viên các chị tham gia cán bộ Hội. Từ đầu năm 2015 đến nay, Hội LHPN xã, phường đã bầu bổ sung 4 UVBCH, 7 chi hội trưởng, phát triển 78 hội viên mới, xây dựng hội viên nòng cốt là 32 chị.

Nhằm nâng cao kiến thưc, kỹ năng nghiệp vụ công tác Hội cho đội ngũ UVBCH và chi hội trưởng, Hội đã phối hợp với Trung tâm bồi dưỡng chính trị thành phố tổ chức 01 lớp bồi dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ cán bộ Hội LHPN cơ sở có 47 chị; Tổ chức 06 lớp tập huấn về Luật Giao thông đường bộ, Luật phòng chống bạo lực gia đình và Luật Bình đẳng giới có 400 lượt chị; có kế hoạch đề xuất Hội LHPN tỉnh mở 01 lớp bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ công tác Hội cho 100 chi hội trưởng về một số kỹ năng cơ bản như phương pháp tổ chức sinh hoạt chi hội, kỹ năng trình bày, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng vận động...

Để khắc phục tình trạng sinh hoạt hội viên không chất lương, Hội LHPN thành phố đã soạn và phát hành tài liệu sinh hoạt hội viên hàng quý cho các chi hội với những nội dung trọng tâm cơ bản, dễ hiểu với các chuyên đề cụ thể và câu hỏi, đáp dễ hiểu, dễ nhớ, giúp hội viên nắm bắt và  thảo luận trong sinh hoạt. Bên cạnh đó, Hội Phụ nữ các xã, phường thường xuyên quan tâm, đổi mới phương thức sinh hoạt, chọn một số chi hội làm điểm để tổ chức hoạt động thông qua các hình thức truyền thông, nói chuyện chuyên đề, hội thi, hội diễn, hái hoa dân chủ...; ngoài ra, nội dung sinh hoạt còn có thể đưa vào các tiểu phẩm hài với lời văn ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, dễ để lại ấn tượng thông điệp tuyên truyền...đã thu hút đông đảo hội viên phụ nữ và nhân dân tham gia. 

Các cấp Hội đã tập trung chăm lo quyền và lợi ích của hội viên như: tổ chức tốt các hoạt động nâng cao kiến thức, cho vay vốn phát triển kinh tế gia đình; thăm hỏi, giúp đỡ động viên, khen thưởng kịp thời những gia đình tích cực tham gia hoạt động nhân đạo, từ thiện ở địa phương; hoà giải mâu thuẫn trong gia đình, ở thôn, xóm...góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho HVPN.

Phân công cán bộ thường xuyên đi cơ sở, nắm chắc đặc điểm tình hình của từng nơi, từng chi hội, đặc biệt là việc nắm băt tình hình tư tưởng hội viên, dư luận xã hội để tham mưu, đề xuất, phản ánh với cấp trên giải quyết, kịp thời giải quyết các vướng mắc, khó khăn của cơ sở nói chung và của chi hội, hội viên phụ nữ nói riêng.

Vận động cán bộ Hội tích cực phấn đấu, rèn luyện phẩm chất, đạo đức của người cán bộ Hội, chủ động học tập nâng cao trình độ, kiến thức bằng các hình thức phù hợp, tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ do cấp trên tổ chức, tăng cường hình thức tự học qua thực tế công tác Hội. Chủ động, sáng tạo trong công tác tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra; xây dựng kế hoạch hoạt động và phối hợp triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội. Cán bộ Hội cơ sở đăng ký và phấn đấu đạt danh hiệu “Cán bộ Hội cơ sở giỏi”.

Ngoài ra, các cấp Hội còn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn cán bộ hội viên phụ nữ, phấn đấu thực hiện mục tiêu về xây dựng người phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa: “Yêu nước, có sức khoẻ, có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, có lối sống văn hóa, có lòng nhân hậu”; trước mắt tập trung tuyên truyền, hướng dẫn thực hiên 4 phẩm chất đạo đức: “Tự tin, tự trọng, trung hậu, đảm đang” gắn với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

  Chỉ đạo các Chi hội rà soát, nắm chắc số lượng, chất lượng hội viên. Cải tiến trong việc cập nhật sổ sách quản lý hội viên. Phát huy vai trò chủ động của hội viên trong xây dựng chi hội chủ động công tác; thực hiện các giải pháp đổi mới nội dung và phương pháp sinh hoạt ở các chi hội phụ nữ; phấn đấu xây dựng mô hình Chi hội gương mẫu với 12 tiêu chí thi đua xây dựng tổ chức Hội vững mạnh toàn diện.

Trong thời gian sắp tới, Hội LHPN thành phố tiếp tục phát huy vai trò đổi mới nội dung phương thức hoạt động, khắc khục những khó khăn, để đưa công tác Hội và phong trào phụ nữ phát triển toàn diện, có tính bền vững hơn.

                                                                                      MINH NGỌC

VI. CÁC GIẢI PHÁP LỚN

1. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin, giáo dục, truyền thông.

- Xây dựng và thực hiện Chiến lược thông tin, giáo dục, truyền thông của Hội. Phát triển và kết hợp nhiều loại hình thông tin, giáo dục, truyền thông trực tiếp và gián tiếp; đổi mới công tác thông tin, giáo dục truyền thông gắn với hoạt động chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích và tư vấn, hướng dẫn nhằm thúc đẩy chuyển đổi hành vi.

- Xây dựng, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin, giáo dục, truyền thông của các cấp Hội (tuyên truyền viên, tư vấn viên, báo cáo viên) theo hướng chuyên sâu. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức xã hội, kỹ năng truyền thông, vận động cộng đồng cho cán bộ Hội các cấp. Thiết lập và sử dụng hiệu quả mạng lưới cộng tác viên từ các ngành, các lĩnh vực.

- Trung ương Hội và tỉnh/thành Hội tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng tài liệu tuyên truyền, giáo dục, truyền thông theo chuyên đề phù hợp với đối tượng, vùng miền. Cấp huyện và cơ sở tổ chức tuyên truyền, phổ biến tài liệu đến được với hội viên, phụ nữ.

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các cơ quan thông tin, tuyên truyền thuộc Hội; đa dạng hóa các kênh thông tin của các cấp Hội (Báo, Tờ thông tin…). Xuất bản Tạp chí Phụ nữ và phối hợp xây dựng kênh truyền hình phụ nữ. Định kỳ tổ chức các sự kiện quảng bá, giới thiệu thành tựu hoạt động Hội và phong trào phụ nữ, hình ảnh tích cực của phụ nữ Việt Nam.

Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, định kỳ có chuyên trang, chuyên mục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của xã hội, cộng đồng, gia đình, phụ nữ đối với công tác phụ nữ và bình đẳng giới.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với từng cấp Hội; cải tiến, nâng cao chất lượng công tác thông tin, báo cáo. Trung ương Hội chủ trì, xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về phụ nữ, bình đẳng giới và các nội dung liên quan công tác Hội.

2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội các cấp.

- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, yêu cầu, trách nhiệm của cán bộ làm công tác phụ nữ trong tình hình mới. Rèn luyện phẩm chất đạo đức theo tiêu chí đạo đức nghề nghiệp của cán bộ Hội. Xây dựngvà thực hiện tiêu chí tuyển chọn, đánh giá cán bộ phù hợp với yêu cầu của từng vị trí chức danh, ở từng cấp Hội. Định kỳ hàng năm tổ chức rút kinh nghiệm về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ Hội các cấp; trước hết, duy trì nề nếp ở cơ quan Trung ương Hội.

- Xây dựng quy hoạch cán bộ ở từng vị trí chức danh, của từng cấp Hội theo hướng “động” và “mở”; chú trọng cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ trưởng thành qua thực tiễn. Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch; định kỳ rà soát, đánh giá cán bộ để điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đảm bảo chất lượng.

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch luân chuyển, rèn luyện thực tiễn cho cán bộ trong nội bộ từng cấp và giữa các cấp Hội, đặc biệt ở cấp Trung ương và tỉnh/thành, phù hợp với quy hoạch và yêu cầu bổ nhiệm cán bộ. Bố trí, phân công hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của cán bộ.

- Xây dựng và thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội các cấp theo chức danh”. Thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội các cấp theo hướng chuyên sâu một việc, biết nhiều việc; chú trọng nâng cao năng lực nghiên cứu để hiểu và vận dụng đúng quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào nhiệm vụ công tác Hội. Cán bộ cấp Trung ương, cấp tỉnh/thành phải thực hiện tốt việc tổng kết thực tiễn đối với các chủ trương công tác lớn của Hội; cán bộ cấp huyện, cơ sở phải làm tốt việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác Hội tại địa bàn.

Xây dựng và phát triển Học viện Phụ nữ Việt Nam đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học về công tác phụ nữ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội, cán bộ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.

- Khuyến khích cán bộ Hội tự học tập, rèn luyện bằng nhiều hình thức đặc biệt qua thực tế cơ sở. Từng cấp Hội xây dựng và thực hiện qui định cụ thể về chế độ công tác cơ sở phù hợp với chức danh, vị trí công tác.

- Nghiên cứu đề xuất chính sách đối với cán bộ Hội các cấp phù hợp với tính chất công tác, đặc điểm giới tính, điều kiện kinh tế của địa phương và quốc gia. Chủ động tổ chức các hoạt động dịch vụ xã hội hợp pháp, xây dựng quỹ hội, thu hội phíđể tổ chức ngày càng tốt hơn các hoạt động Hội và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ Hội.

3. Cải tiến công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý trong hệ thống Hội, khắc phục biểu hiện hành chính hóa, hình thức.

- Tổ chức phân công, qui định rõ chế độ làm việc của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ các cấp Hội để phát huy năng lực, khả năng đóng góp của mỗi ủy viên. Cải tiến, nâng cao chất lượng các kỳ họp Ban Chấp hành.

- Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo hướng đa dạng hóa các hình thức thi đua phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích của phụ nữ; tăng tính chủ động, sáng tạo của cấp Hội địa phương. Rà soát, sửa đổi, bổ sung qui định, cải tiến cách thức đánh giá thi đua - khen thưởng đảm bảo tính thiết thực, chất lượng, hiệu quả, công bằng, khách quan, có tác dụng động viên tinh thần thi đua yêu nước.

Cùng với phát động phong trào thi đua, chú trọng hướng dẫn, giúp hội viên, phụ nữ nâng cao nhận thức, tích cực tham gia các phong trào thi đua. Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, tôn vinh, phổ biến kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến.

- Xác định rõ nhiệm vụ của từng cấp Hội nhằm tăng tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Cấp Trung ương, tỉnh/thành có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ cấp huyện và cơ sở trong thực hiện các nhiệm vụ khó, hoặc cách làm/mô hình mới.

- Xây dựng và thực hiện qui định về cơ chế phối hợp giữa các ban, đơn vịcơ quan Trung ương Hội và tỉnh/thành Hội. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện các chương trình, đề án, chủ trương công tác lớn của Hội. Phân bổ ngân sách hàng năm gắn với việc giao nhiệm vụ chuyên môn, quản lý theo kết quả hoạt động; chỉ đạo thực hiện hoạt động theo chuyên đề, lĩnh vực công tác của ban phong trào kết hợp với phân công phụ trách địa bàn.

- Xác định nội dung và đối tượng ưu tiên trong hoạt động của các cấp Hội theo hướng cấp Trung ương đưa ra định hướng, chủ trương lớn;các cấp Hội địa phương căn cứ điều kiện thực tế chủ động lựa chọn đối tượng, nội dung trọng tâm trong từng nhiệm vụ, theo từng giai đoạn; ưu tiên đầu tư mọi hoạt động về cơ sở, giải quyết những vấn đề cấp bách, vấn đề cótính chiến lược, các vấn đề liên quan đến các nhóm phụ nữ đặc thù (phụ nữ khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ yếu thế…). Xây dựng, phát triển các mô hình hoạt động sáng tạo, hiệu quả, bền vững, phù hợp với nhu cầu, đặc điểm đối tượng, điều kiện của địa phương, coi trọng phát huy nội lực của phụ nữ và cộng đồng.

- Cải tiến phương pháp, lề lối làm việc theo hướng khoa học, hiệu quả; tăng cường chất lượng lập kế hoạch ở từng cấp, coi trọng việc xác định nhu cầu của hội viên, phụ nữ; huy động sự tham gia của hội viên, phụ nữ trong xác định và thực hiện nhiệm vụ công tác Hội. Xây dựng phong cách người cán bộ Hội sâu sát cơ sở, gắn bó,trách nhiệm với hội viên, phụ nữ.

- Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết và Điều lệ Hội. Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động mang tính định lượng. Sự chuyển biến tích cực của hội viên, phụ nữ, gia đình về nhận thức, kiến thức, thái độ, hành vi là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động Hội. Định kỳ sơ, tổng kết, đánh giá tác động và rút kinh nghiệm.

4. Đầu tư nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn và phản biện xã hội phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng cấp Hội

- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp. Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực nghiên cứu, dự báo, tham mưu, tổng kết thực tiễn đối với cán bộ phong trào và cán bộ nghiên cứu.

- Đưa thành nội dung nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, có bố trí kinh phí và phân công đầu mối tham mưu, tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn và phản biện xã hội. Qui định yêu cầu nhiệm vụ nghiên cứuđối với các ban/đơn vị, cán bộ Hội cấp Trung ương và tỉnh/thành theo chức danh, nhiệm vụ và số năm kinh nghiệm công tác.

- Trung ương Hội củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu; đổi mới công tác nghiên cứu theo hướng lựa chọn ưu tiên, chú trọng nghiên cứu chiến lược, nghiên cứu dự báo, nghiên cứu tổng kết mô hình nhằm phục vụ công tác tham mưu đề xuất, đề ra chủ trương và chỉ đạo thực hiện.

Xây dựng và thực hiện Chiến lược nghiên cứu của Hội; mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu về phụ nữ và bình đẳng giới. Thành lập trung tâm dữ liệu nguồn về phụ nữ, công tác phụ nữ và bình đẳng giới. Nghiên cứu, cập nhật và hệ thống hóa các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến phụ nữ, công tác phụ nữ và bình đẳng giới. Khai thác, sử dụng có hiệu quả các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước phục vụ cho Hội.

Trong nhiệm kỳ tổ chức nghiên cứu từ 1 đến 2 đề tài cấp Nhà nước và thực hiện tốt vai trò đầu mối nghiên cứu đề xuất mô hình bộ máy quản lý nhà nước về công tác phụ nữ, gia đình và trẻ em.

- Trung ương Hội, tỉnh/thành Hội xây dựng và phát huy đội ngũ chuyên gia là cán bộ chuyên trách Hội và cộng tác viên từ các ngành. Thành lập tổ chuyên gia tham mưu cho Đoàn Chủ tịch thực hiện tốt việc lồng ghép giới trong xây dựng văn bản qui phạm pháp luật theo qui định của Luật Bình đẳng giới.

- Xây dựng qui định về việc các cấp Hội định kỳ phản ánh tình hình thực hiện chủ trương chính sách và tình hình phụ nữ tại địa phương. Bồi dưỡng kỹ năng thu thập, tổng hợp thông tin, nắm bắt tình hình, phát hiện vấn đề, đặc biệt coi trọng phương pháp thu thập và thống kê số liệu cho cán bộ cấp huyện và cơ sở.Nghiên cứu xây dựng mô hình và tổng kết, đánh giá mô hình hoạt động tại cơ sở.

5. Mở rộng, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, vận động nguồn lực.

- Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa Hội với các cấp chính quyền, các bộ, ban, ngành trong hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới và công tác phụ nữ. Chủ động phối hợp, liên kết với các ngành, cơ quan, tổ chức trên cơ sở các chương trình/nghị quyết liên tịch, tạo sức mạnh tổng hợp và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phụ nữ trong điều kiện đổi mới và hội nhập.

- Thiết lập mạng lưới và kết nối với các tổ chức cùng mục đích hoặc đối tượng hoạt động ở trong và ngoài nước nhằm tạo thêm sức mạnh và sự ủng hộ, đồng thuận cho tổ chức Hội trong vận động chính sách và chăm lo cho phụ nữ.

- Mở rộng mạng lưới chuyên gia tư vấn, cộng tác viên chuyên sâu từng lĩnh vực. Các cấp Hội phối hợp với các ngành phát huy vai trò của nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, nữ cấp ủy, cán bộ nữ. Cấp Trung ương và tỉnh/thành tập trung vào phát huy vai trò của các chuyên gia trong xây dựng, phản biện chính sách và các chiến lược hoạt động của Hội. Cấp huyện và xã có mô hình thu hút sự tham gia của các cộng tác viên, cán bộ nữ chủ chốt để thực hiện các nhiệm vụ công tác Hội. Huy động sự tham gia của xã hội, của phụ nữ, đặc biệt là trí thức, doanh nhân để thúc đẩy công tác phụ nữ và thực hiện bình đẳng giới.

- Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực từ các đề án, tiểu đề án, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình liên tịch và các dự án quốc tế. Xây dựng các quy định, quy chế phân bổ và sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn lực.Tiếp tục chủ động xây dựng các đề án đề xuất với Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố nhằmgiải quyết có tính chiến lược những vấn đề liên quan tới phụ nữ và gia đình.

- Xây dựng và thực hiện hiệu quả Chiến lược vận động nguồn lực quốc tế của Hội nhằm tăng nguồn lực về chuyên môn, tài chính cho hoạt động Hội.

- Nâng cao kiến thức, năng lực lập kế hoạch và quản lý tài chính của cán bộ Hội các cấp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý trong các cấp Hội.