Logic model trong môn kinh tế lượng là gì

MỤC LỤC Trang

CHƯƠNG 1GIỚI THIỆU 3

1.1.Kinh tế lượng là gì? 3

1.2.Phương pháp luận của Kinh tế lượng 4

1.3.Những câu hỏi đặt ra cho một nhà kinh tế lượng 8

1.4.Dữ liệu cho nghiên cứu kinh tế lượng 8

1.5.Vai trò của máy vi tính và phầm mềm chuyên dụng 9

CHƯƠNG 2ÔN TẬP VỀ XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ

2.1.Xác suất 11

2.2.Thống kê mô tả 23

2.3.Thống kê suy diễn-Vấn đề ước lượng 25

2.4.Thống kê suy diễn - Kiểm định giả thiết thống kê30

CHƯƠNG 3HỒI QUY HAI BIẾN

3.1.Giới thiệu 39

3.2.Hàm hồi quy tổng thể và hồi quy mẫu 41

3.3.Ước lượng các hệ số của mô hình hồi quy theo phương pháp OLS…………………………44

3.4.Khoảng tin cậy và kiểm định giả thiết về các hệ số hồi quy 48

3.5.Định lý Gauss-Markov 52

3.6.Độ thích hợp của hàm hồi quy – R2 52

3.7.Dự báo bằng mô hình hồi quy hai biến 54

3.8.Ý nghĩa của hồi quy tuyến tính và một số dạng hàm thường được sử dụng 56

CHƯƠNG 4MÔ HÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI

4.1. Xây dựng mô hình 60

4.2.Ước lượng tham số của mô hình hồi quy bội 61

4.3.

hiệu chỉnh 64

4.4. Kiểm định mức ý nghĩa chung của mô hình 64

4.5. Quan hệ giữa R2 và F 65

4.6. Ước lượng khoảng và kiểm định giả thiết thống kê cho hệ số hồi quy 65

4.7. Biến phân loại [Biến giả-Dummy variable] 66

CHƯƠNG 5GIỚI THIỆU MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN

MÔ HÌNH HỒI QUY

5.1. Đa cộng tuyến 72

5.2. Phương sai của sai số thay đổi 74

5.3. Tự tương quan [tương quan chuỗi] 80

5.4. Lựa chọn mô hình 81

CHƯƠNG 6 DỰ BÁO VỚI MÔ HÌNH HỒI QUY

6.1. Dự báo với mô hình hồi quy đơn giản 84

6.2. Tính chất trễ của dữ liệu chuỗi thời gian và hệ quả của nó đến mô hình 84

6.3. Mô hình tự hồi quy 85

6.4. Mô hình có độ trễ phân phối 85

6.5. Ước lượng mô hình tự hồi quy 88

6.6. Phát hiện tự tương quan trong mô hình tự hồi quy 88

CHƯƠNG 7CÁC MÔ HÌNH DỰ BÁO MĂNG TÍNH THỐNG KÊ

7.1. Các thành phần của dữ liệu chuỗi thời gian 90

7.2. Dự báo theo xu hướng dài hạn 92

7.3. Một số kỹ thuật dự báo đơn giản 93

7.4. Tiêu chuẩn đánh giá mô hình dự báo 94

7.5. Một ví dụ bằng số 95

7.6. Giới thiệu mô hình ARIMA 96

Các bảng tra Z, t , F và 2 101

Tài liệu tham khảo 105

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU

1.1. Kinh tế lượng là gì?

Thuật ngữ tiếng Anh “Econometrics” có nghĩa là đo lường kinh tế. Thật ra phạm vi của kinh tế lượng rộng hơn đo lường kinh tế. Chúng ta sẽ thấy điều đó qua một định nghĩa về kinh tế lượng như sau:

“Không giống như thống kê kinh tế có nội dung chính là số liệu thống kê, kinh tế lượng là một môn độc lập với sự kết hợp của lý thuyết kinh tế, công cụ toán học và phương pháp luận thống kê. Nói rộng hơn, kinh tế lượng liên quan đến: [1] Ước lượng các quan hệ kinh tế, [2] Kiểm chứng lý thuyết kinh tế bằng dữ liệu thực tế và kiểm định giả thiết của kinh tế học về hành vi, và [3] Dự báo hành vi của biến số kinh tế.”

Sau đây là một số ví dụ về ứng dụng kinh tế lượng.

Ước lượng quan hệ kinh tế

[1] Đo lường mức độ tác động của việc hạ lãi suất lên tăng trưởng kinh tế.

[2] Ước lượng nhu cầu của một mặt hàng cụ thể, ví dụ nhu cầu xe hơi tại thị trường Việt Nam.

[3] Phân tích tác động của quảng cáo và khuyến mãi lên doanh số của một công ty.

Kiểm định giả thiết

[1] Kiểm định giả thiết về tác động của chương trình khuyến nông làm tăng năng suất lúa.

[2] Kiểm chứng nhận định độ co dãn theo giá của cầu về cá basa dạng fillet ở thị trường nội địa.

[3] Có sự phân biệt đối xử về mức lương giữa nam và nữ hay không?

Dự báo

[1] Doanh nghiệp dự báo doanh thu, chi phí sản xuất, lợi nhuận, nhu cầu tồn kho…

[2] Chính phủ dự báo mức thâm hụt ngân sách, thâm hụt thương mại, lạm phát…

[3] Dự báo chỉ số VN Index hoặc giá một loại cổ phiếu cụ thể như REE.

1.2. Phương pháp luận của kinh tế lượng

Theo phương pháp luận truyền thống, còn gọi là phương pháp luận cổ điển, một nghiên cứu sử dụng kinh tế lượng bao gồm các bước như sau:

[1] Phát biểu lý thuyết hoặc giả thiết.

[2] Xác định đặc trưng của mô hình toán kinh tế cho lý thuyết hoặc giả thiết.

[3] Xác định đặc trưng của mô hình kinh tế lượng cho lý thuyết hoặc giả thiết.

[4] Thu thập dữ liệu.

[5] Ước lượng tham số của mô hình kinh tế lượng.

[6] Kiểm định giả thiết.

[7] Diễn giải kết quả

[8] Dự báo và sử dụng mô hình để quyết định chính sách

Hình 1.1 Phương pháp luận của kinh tế lượng

Ví dụ 1: Các bước tiến hành nghiên cứu một vấn đề kinh tế sử dụng kinh tế lượng với đề tài nghiên cứu xu hướng tiêu dùng biên của nền kinh tế Việt Nam .

[1] Phát biểu lý thuyết hoặc giả thiết

Keynes cho rằng:

Qui luật tâm lý cơ sở ... là đàn ông [đàn bà] muốn, như một qui tắc và về trung bình, tăng tiêu dùng của họ khi thu nhập của họ tăng lên, nhưng không nhiều như là gia tăng trong thu nhập của họ.

Vậy Keynes cho rằng xu hướng tiêu dùng biên[marginal propensity to consume-MPC], tức tiêu dùng tăng lên khi thu nhập tăng 1 đơn vị tiền tệ lớn hơn 0 nhưng nhỏ hơn 1.

[2] Xây dựng mô hình toán cho lý thuyết hoặc giả thiết

Dạng hàm đơn giản nhất thể hiện ý tưởng của Keynes là dạng hàm tuyến tính.

[1.1]

Trong đó : 0 <

< 1.

Biểu diển dưới dạng đồ thị của dạng hàm này như sau:

1 : Tung độ gốc

2: Độ dốc

TD : Biến phụ thuộc hay biến được giải thích

GNP: Biến độc lập hay biến giải thích

Hình 1. 2. Hàm tiêu dùng theo thu nhập.

[3] Xây dựng mô hình kinh tế lượng

Mô hình toán với dạng hàm [1.1] thể hiện mối quan hệ tất định[deterministic relationship] giữa tiêu dùng và thu nhập trong khi quan hệ của các biến số kinh tế thường mang tính không chính xác. Để biểu diển mối quan hệ không chính xác giữa tiêu dùng và thu nhập chúng ta đưa vào thành phần sai số:

[1.2]

Trong đó  là sai số, là một biến ngẫu nhiên đại diện cho các nhân tố khác cũng tác động lên tiêu dùng mà chưa được đưa vào mô hình.

Phương trình [1.2] là một mô hình kinh tế lượng. Mô hình trên được gọi là mô hình hồi quy tuyến tính. Hồi quy tuyến tính là nội dung chính của học phần này.

[4] Thu thập số liệu

Số liệu về tiêu dùng và thu nhập của nền kinh tế Việt Nam từ 1986 đến 1998 tính theo đơn vị tiền tệ hiện hành như sau:

Năm

Tiêu dùng

TD, đồng hiện hành

Tổng thu nhập

GNP, đồng hiện hành

Hệ số khử

lạm phát

1986

526.442.004.480

553.099.984.896

2,302

1987

2.530.537.897.984

2.667.299.995.648

10,717

1988

13.285.535.514.624

14.331.699.789.824

54,772

1989

26.849.899.970.560

28.092.999.401.472

100

1990

39.446.699.311.104

41.954.997.960.704

142,095

1991

64.036.997.693.440

76.707.000.221.696

245,18

1992

88.203.000.283.136

110.535.001.505.792

325,189

1993

114.704.005.464.064

136.571.000.979.456

371,774

1994

139.822.006.009.856

170.258.006.540.288

425,837

1995

186.418.693.406.720

222.839.999.299.584

508,802

1996

222.439.040.614.400

258.609.007.034.368

540,029

1997

250.394.999.521.280

313.623.008.247.808

605,557

1998

284.492.996.542.464

361.468.004.401.152

659,676

Bảng 1.1. Số liệu về tổng tiêu dùng và GNP của Việt Nam

Nguồn : World Development Indicator CD-ROM 2000, WorldBank.

TD: Tổng tiêu dùng của nền kinh tế Việt Nam, đồng hiện hành.

GNP: Thu nhập quốc nội của Việt Nam, đồng hiện hành.

Do trong thời kỳ khảo sát có lạm phát rất cao nên chúng ta cần chuyển dạng số liệu về tiêu dùng và thu nhập thực với năm gốc là 1989.

Năm

Tiêu dùng

TD, đồng-giá cố định 1989

Tổng thu nhập

GNP, đồng-giá cố định 1989

1986

22.868.960.302.145

24.026.999.156.721

1987

23.611.903.339.515

24.888.000.975.960

1988

24.255.972.171.640

26.165.999.171.928

1989

26.849.899.970.560

28.092.999.401.472

1990

27.760.775.225.362

29.526.000.611.153

1991

26.118.365.110.163

31.285.998.882.813

1992

27.123.609.120.801

33.990.999.913.679

1993

30.853.195.807.667

36.735.001.692.581

1994

32.834.660.781.138

39.982.003.187.889

1995

36.638.754.378.646

43.797.002.601.354

1996

41.190.217.461.479

47.888.002.069.333

1997

41.349.567.191.335

51.790.873.128.795

1998

43.126.144.904.439

54.794.746.182.076

Bảng 1.2. Tiêu dùng và thu nhập của Việt Nam, giá cố định 1989

[5] Ước lượng mô hình [Ước lượng các hệ số của mô hình]

Sử dụng phương pháp tổng bình phương tối thiểu thông thường [Ordinary Least Squares] chúng ta thu được kết quả hồi quy như sau:

TD = 6.375.007.667 + 0,680GNP

t [4,77][19,23]

R2 = 0,97

Ước lượng cho hệ số 1 là

6.375.007.667

Ước lượng cho hệ số 2 là

0,68

Xu hướng tiêu dùng biên của nền kinh tế Việt Nam là MPC = 0,68.

[6] Kiểm định giả thiết thống kê

Trị số xu hướng tiêu dùng biên được tính toán là MPC = 0,68 đúng theo phát biểu của Keynes. Tuy nhiên chúng ta cần xác định MPC tính toán như trên có lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1 với ý nghĩa thống kê hay không. Phép kiểm định này cũng được trình bày trong chương 2.

[7] Diễn giải kết quả

Dựa theo ý nghĩa kinh tế của MPC chúng ta diễn giải kết quả hồi quy như sau:

Tiêu dùng tăng 0,68 ngàn tỷ đồng nếu GNP tăng 1 ngàn tỷ đồng.

[8] Sử dụng kết quả hồi quy

Dựa vào kết quả hồi quy chúng ta có thể dự báo hoặc phân tích tác động của chính sách. Ví dụ nếu dự báo được GNP của Việt Nam năm 2004 thì chúng ta có thể dự báo tiêu dùng của Việt Nam trong năm 2004. Ngoài ra khi biết MPC chúng ta có thể ước lượng số nhân của nền kinh tế theo lý thuyết kinh tế vĩ mô như sau:

M = 1/[1-MPC] = 1/[1-0,68] = 3,125

Vậy kết quả hồi quy này hữu ích cho phân tích chính sách đầu tư, chính sách kích cầu…

1.3. Những câu hỏi đặt ra cho một nhà kinh tế lượng

  1. Mô hình có ý nghĩa kinh tế không?
  1. Dữ liệu có đáng tin cậy không?
  1. Phương pháp ước lượng có phù hợp không?
  1. Kết quả thu được so với kết quả từ mô hình khác hay phương pháp khác như thế nào?

1.4. Dữ liệu cho nghiên cứu kinh tế lượng

Có ba dạng dữ liệu kinh tế cơ bản: dữ liệu chéo, dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu bảng.

Dữ liệu chéo bao gồm quan sát cho nhiều đơn vị kinh tế ở một thời điểm cho trước. Các đơn vị kinh tế bao gồm các các nhân, các hộ gia đình, các công ty, các tỉnh thành, các quốc gia…

Dữ liệu chuỗi thời gian bao gồm các quan sát trên một đơn vị kinh tế cho trước tại nhiều thời điểm. Ví dụ ta quan sát doanh thu, chi phí quảng cáo, mức lương nhân viên, tốc độ đổi mới công nghệ… ở một công ty trong khoảng thời gian 1990 đến 2002.

Dữ liệu bảng là sự kết hợp giữa dữ liệu chéo và dữ liệu chuỗi thời gian. Ví dụ với cùng bộ biến số về công ty như ở ví dụ trên, chúng ta thu thập số liệu của nhiều công ty trong cùng một khoảng thời gian.

Biến rời rạc hay liên tục

Biến rời rạc là một biến có tập hợp các kết quả có thể đếm được.Ví dụ biến Quy mô hộ gia đình ở ví dụ mục 1.2 là một biến rời rạc.

Biến liên tục là biến nhận kết quả một số vô hạn các kết quả. Ví dụ lượng lượng mưa trong một năm ở một địa điểm.

Dữ liệu có thể thu thập từ một thí nghiệm có kiểm soát, nói cách khác chúng ta có thể thay đổi một biến số trong điều kiện các biến số khác giữ không đổi. Đây chính là cách bố trí thí nghiệm trong nông học, y khoa và một số ngành khoa học tự nhiên.

Đối với kinh tế học nói riêng và khoa học xã hội nói chung, chúng ta rất khó bố trí thí nghiệm có kiểm soát, và sự thực dường như tất cả mọi thứ đều thay đổi nên chúng ta chỉ có thể quan sát hay điều tra để thu thập dữ liệu.

1.5. Vai trò của máy vi tính và phầm mềm chuyên dụng

Vì kinh tế lượng liên quan đến việc xử lý một khối lượng số liệu rất lớn nên chúng ta cần dến sự trợ giúp của máy vi tính và một chương trình hỗ trợ tính toán kinh tế lượng. Hiện nay có rất nhiều phần mềm chuyên dùng cho kinh tế lượng hoặc hỗ trợ xử lý kinh tế lượng.

Excel

Nói chung các phần mềm bảng tính[spreadsheet] đều có một số chức năng tính toán kinh tế lượng. Phần mềm bảng tính thông dụng nhất hiện nay là Excel nằm trong bộ Office của hãng Microsoft. Do tính thông dụng của Excel nên mặc dù có một số hạn chế trong việc ứng dụng tính toán kinh tế lượng, giáo trình này có sử dụng Excel trong tính toán ở ví dụ minh hoạ và hướng dẫn giải bài tập.

Phần mềm chuyên dùng cho kinh tế lượng

Hướng đến việc ứng dụng các mô hình kinh tế lượng và các kiểm định giả thiết một cách nhanh chóng và hiệu quả chúng ta phải quen thuộc với ít nhất một phần mềm chuyên dùng cho kinh tế lượng. Hiện nay có rất nhiều phần mềm kinh tế lượng như:

Phần mềmCông ty phát triển

AREMOS/PC Wharton Econometric Forcasting Associate

BASSTALBASS Institute Inc

BMDP/PCBMDP Statistics Software Inc

DATA -FITOxford Electronic Publishing

ECONOMIST WORKSTATIONData Resources, MC Graw-Hill

ESPEconomic Software Package

ETNew York University

EVIEWSQuantitative Micro Software

GAUSSAptech System Inc

LIMDEPNew York University

MATLABMathWorks Inc

PC-TSP TSP International

P-STATP-Stat Inc

SAS/STATVAR Econometrics

SCA SYSTEMSAS Institute Inc

SHAZAMUniversity of British Columbia

SORITECThe Soritec Group Inc

SPSSSPSS Inc

STATPROPenton Sofware Inc

Trong số này có hai phần mềm được sử dụng tương đối phổ biến ở các trường đại học và viện nghiên cứu ở Việt Nam là SPSS và EVIEWS. SPSS rất phù hợp cho nghiên cứu thống kê và cũng tương đối thuận tiện cho tính toán kinh tế lượng trong khi EVIEWS được thiết kế chuyên cho phân tích kinh tế lượng.

CHƯƠNG 2

ÔN TẬP VỀ XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ

Biến ngẫu nhiên.

Một biến mà giá trị của nó được xác định bởi một phép thử ngẫu nhiên được gọi là một biến ngẫu nhiên. Nói cách khác ta chưa thể xác định giá trị của biến ngẫu nhiên nếu phép thử chưa diễn ra. Biến ngẫu nhiên được ký hiệu bằng ký tự hoa X, Y, Z…. Các giá trị của biến ngẫu nhiên tương ứng được biểu thị bằng ký tự thường x, y, z…

Biến ngẫu nhiên có thể rời rạc hay liên tục. Một biến ngẫu nhiên rời rạc nhận một số hữu hạn[hoặc vô hạn đếm được] các giá trị. Một biến ngẫu nhiên liên tục nhận vô số giá trị trong khoảng giá trị của nó.

Ví dụ 2.1. Gọi X là số chấm xuất hiện khi tung một con súc sắc [xí ngầu]. X là một biến ngẫu nhiên rời rạc vì nó chỉ có thể nhận các kết quả 1,2,3,4,5 và 6.

Ví dụ 2.2. Gọi Y là chiều cao của một người được chọn ngẫu nhiên trong một nhóm người. Y cũng là một biến ngẫu nhiên vì chúng ta chỉ có nhận được sau khi đo đạc chiều cao của người đó. Trên một người cụ thể chúng ta đo được chiều cao 167 cm. Con số này tạo cho chúng ta cảm giác chiều cao là một biến ngẫu nhiên rời rạc, nhưng không phải thế, Y thực sự có thể nhận được bất cứ giá trị nào trong khoảng cho trước thí dụ từ 160 cm đến 170 cm tuỳ thuộc vào độ chính xác của phép đo. Y là một biến ngẫu nhiên liên tục.

2.1. Xác suất

2.1.1 Xác suất biến ngẫu nhiên nhận được một giá trị cụ thể

Chúng ta thường quan tâm đến xác suất biến ngẫu nhiên nhận được một giá trị xác định. Ví dụ khi ta sắp tung một súc sắc và ta muốn biết xác suất xuất hiện Xi = 4 là bao nhiêu.

Do con súc sắc có 6 mặt và nếu không có gian lận thì khả năng xuất hiện của mỗi mặt đều như nhau nên chúng ta có thể suy ra ngay xác suất để X= 4 là: P[X=4] = 1/6.

Nguyên tắc lý do không đầy đủ[the principle of insufficient reason]: Nếu có K kết quả có khả năng xảy ra như nhau thì xác suất xảy ra một kết quả là 1/K.

Không gian mẫu: Một không gian mẫu là một tập hợp tất cả các khả năng xảy ra của một phép thử, ký hiệu cho không gian mẫu là S. Mỗi khả năng xảy ra là một điểm mẫu.

Biến cố : Biến cố là một tập con của không gian mẫu.

Ví dụ 2.3. Gọi Z là tổng số điểm phép thử tung hai con súc sắc.

Không gian mẫu là S = {2;3;4;5;6;7;8;9;10;11;12}

A = {7;11}Tổng số điểm là 7 hoặc 11

B = {2;3;12}Tổng số điểm là 2 hoặc 3 hoặc 12

C = {4;5;6;8;9;10}

D = {4;5;6;7}

Là các biến cố.

Hợp của các biến cố

E = A hoặc B =

\= {2;3;7;11;12}

Giao của các biến cố:

F = C và D =

\= {4;5;6}

Các tính chất của xác suất

P[S] =1

Tần suất

Khảo sát biến X là số điểm khi tung súc sắc. Giả sử chúng ta tung n lần thì số lần xuất hiện giá trị xi là ni. Tần suất xuất hiện kết quả xi là

Nếu số phép thử đủ lớn thì tần suất xuất hiện xi tiến đến xác suất xuất hiện xi.

Định nghĩa xác suất

Xác suất biến X nhận giá trị xi là

2.1.2. Hàm mật độ xác suất [phân phối xác suất]

Hàm mật độ xác suất-Biến ngẫu nhiên rời rạc

X nhận các giá trị xi riêng rẽ x1, x2,…, xn. Hàm số

f[x] = P[X=xi] , với i = 1;2;..;n

\= 0 , với x

xi

được gọi là hàm mật độ xác suất rời rạc của X. P[X=xi] là xác suất biến X nhận giá trị xi.

Xét biến ngẫu nhiên X là số điểm của phép thử tung một con súc sắc. Hàm mật độ xác suất được biểu diễn dạng bảng như sau.

X

1

2

3

4

5

6

P[X=x]

1/6

1/6

1/6

1/6

1/6

1/6

Bảng 2.1. Mật độ xác suất của biến ngẫu nhiên rời rạc X

Xét biến Z là tổng số điểm của phép thử tung 2 con súc sắc. Hàm mật độ xác suất được biểu diễn dưới dạng bảng như sau.

z

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

P[Z=z]

1/36

2/36

3/36

4/36

5/36

6/36

5/36

4/36

3/36

2/36

1/36

Bảng 2.2. Mật độ xác suất của biến ngẫu nhiên rời rạc Z

Hình 2.1. Biểu đồ tần suất của biến ngẫu nhiên Z.

Hàm mật độ xác suất[pdf]-Biến ngẫu nhiên liên tục.

Ví dụ 2.4. Chúng ta xét biến R là con số xuất hiện khi bấm nút Rand trên máy tính cầm tay dạng tiêu biểu như Casio fx-500. R là một biến ngẫu nhiên liên tục nhận giá trị bất kỳ từ 0 đến 1. Các nhà sản xuất máy tính cam kết rằng khả năng xảy ra một giá trị cụ thể là như nhau. Chúng ta có một dạng phân phối xác suất có mật độ xác suất đều.

Hàm mật độ xác suất đều được định nghĩa như sau:f[r] =

Với L : Giá trị thấp nhất của phân phối

U: Giá trị cao nhất của phân phối

Hình 2.2. Hàm mật độ xác suất đều R.

Xác suất để R rơi vào khoảng [a; b] là P[a 2 hoặc Sig < 0,05

3.5. Định lý Gauss-Markov

Với các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, hàm hồi quy tuyến tính theo phương pháp bình phương tối thiểu là ước lượng tuyến tính không thiên lệch tốt nhất.

Chúng ta sẽ không chứng minh đinh lý này.

3.6. Độ thích hợp của hàm hồi quy – R2

Làm thế nào chúng ta đo lường mức độ phù hợp của hàm hồi quy tìm được cho dữ liệu mẫu. Thước đo độ phù hợp của mô hình đối với dữ liệu là R2. Để có cái nhìn trực quan về R2, chúng ta xem xét đồ thị sau

Hình 3.5. Phân tích độ thích hợp của hồi quy

: biến thiên của biến phụ thuộc Y, đo lường độ lệch của giá trị Yi so với giá trị trung bình

: biến thiên của Y được giải thích bởi hàm hồi quy

: biến thiên của Y không giải thích được bởi hàm hồi quy hay sai số hồi quy.

Trên mỗi Xi chúng ta kỳ vọng ei nhỏ nhất, hay phần lớn biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến độc lập. Nhưng một hàm hồi quy tốt phải có tính chất mang tính tổng quát hơn. Trong hồi quy tuyến tính cổ điển, người ta chọn tính chất tổng bình phương biến thiên không giải thích được là nhỏ nhất.

Ta có

Với

Vậy

[3.21]

Số hạng cuối cùng của [3.21] bằng 0.

Vậy

Đặt

,

TSS[Total Sum of Squares]: Tổng bình phương biến thiên của Y.

ESS[Explained Sum of Squares]: Tổng bình phương phần biến thiên giải thích được bằng hàm hồi quy của Y.

RSS[Residual Sum of Squares] : Tổng bình phương phần biến thiên không giải thích được bằng hàm hồi quy của Y hay tổng bình phương phần dư.Ta có:

TSS = ESS + RSS

Đặt

Mặt khác ta có

Vậy

[3.22]

Vậy đối với hồi quy hai biến R2 là bình phương của hệ số tương quan.

Tính chất của R2

[1] 0≤ R2 ≤1. Với R2=0 thể hiện X và Y độc lập thống kê. R2 =1 thể hiện X và Y phụ thuộc tuyến tính hoàn hảo.

[2] R2 không xét đến quan hệ nhân quả.

3.7. Dự báo bằng mô hình hồi quy hai biến

Dựa trên X0 xác định chúng ta dự báo Y0.

Ước lượng điểm cho Y0 là :

.

Để ước lượng khoảng chúng ta phải tìm phân phối xác suất của

.

Dự báo giá trị trung bình

Từ

Suy ra

[3.23]

Thay biểu thức của

,
ở mục 3.3.4 vào [3.23] và rút gọn

Dự báo giá trị cụ thể của Y0

Từ

Ta có

[3.25]

Số hạng cuối cùng

. Vậy

[3.26]

Sai số chuẩn của dự báo

Cho giá trị của Y0

Khoảng tin cậy cho dự báo

Nhận xét: X0 càng lệch ra khỏi giá trị trung bình thì dự sai số của dự báo càng lớn. Chúng ta sẽ thấy rõ điều này qua đồ thị sau.

Ước lượng khoảng cho Y0 trung bình

Hình 3.6. Ước lượng khoảng cho Y0.

3.8. Ý nghĩa của hồi quy tuyến tính và một số dạng hàm thường được sử dụng

3.8.1. Tuyến tính trong tham số

Trong mục 3.2.1 chúng ta đã đặt yêu cầu là để ước lượng theo phương pháp bình phương tối thiểu thì mô hình hồi quy phải tuyến tính. Sử dụng tính chất hàm tuyến tính của các phân phối chuẩn cũng là phân phối chuẩn, dựa vào các giả định chặt chẽ và phương pháp bình phương tối thiểu, người ta rút ra các hàm ước lượng tham số hiệu quả và các trị thống kê kiểm định.

Hồi quy tuyến tính chỉ yêu cầu tuyến tính trong các tham số, không yêu cầu tuyến tính trong biến số.

Mô hình

[3.27]

là mô hình tuyến tính trong các tham số nhưng phi tuyến theo biến số.

Mô hình

[3.28]

là mô hình phi tuyến trong các tham số nhưng tuyến tính trong biến số.

Hồi quy tuyến tính theo OLS chấp nhận dạng mô hình tuyến tính trong tham số như [3.27] mà không chấp nhận dạng mô hình phi tuyến trong tham số như [3.28].

3.8.2. Một số mô hình thông dụng

Mô hình Logarit kép

Mô hình logarit kép phù hợp với dữ liệu ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Ví dụ đường cầu với độ co dãn không đổi hoặc hàm sản xuất Cobb-Douglas.

Mô hình đường cầu :

[3.29]

Không thể ước lượng mô hình [3.29] theo OLS vì nó phi tuyến trong tham số. Tuy nhiên nếu chúng ta lấy logarit hai vế thì ta được mô hình

[3.30]

Đặt

ta được mô hình

[3.31]

Mô hình này tuyến tính theo tham số nên có thể ước lượng theo OLS.

Chúng ta sẽ chứng minh đặc tính đáng lưu ý của mô hình này là độ co dãn cầu theo giá không đổi. Định nghĩa độ co dãn:

Lấy vi phân hai vế của [3.30] ta có

\=>

Vậy độ co dãn của cầu theo giá không đổi.

Hình 3.8. Chuyển dạng Log-log

Tổng quát, đối với mô hình logarit kép, hệ số ứng với ln của một biến số độc lập là độ co dãn của biến phụ thuộc vào biến độc lập đó.

Mô hình Logarit-tuyến tính hay mô hình tăng trưởng

Gọi g là tốc độ tăng trưởng, t chỉ thời kỳ. Mô hình tăng trưởng như sau

[3.32]

Lấy logarit hai vế của [3.32]

[3.33]

Đặt

,
ta được mô hình hồi quy

[3.34]

Mô hình tuyến tính-Logarit [Lin-log]

[3.35]

Mô hình này phù hợp với quan hệ thu nhập và tiêu dùng của một hàng hoá thông thường với Y là chi tiêu cho hàng hoá đó và X là thu nhập. Quan hệ này cho thấy Y tăng theo X nhưng tốc độ tăng chậm dần.

Hình 3.9. Chuyển dạng Lin-log

Mô hình nghịch đảo hay mô hình Hyperbol

[3.36]

Mô hình này phù hợp cho nghiên cứu đường chi phí đơn vị, đường tiêu dùng theo thu nhập Engel hoặc đường cong Philip.

Hình 3.10. Dạng hàm nghịch đảo

Phụ lục 3.1.PL Số liệu về thu nhập và tiêu dùng, XD.

STT

Thu nhập khả dụng

Tiêu dùng

X

Y

1

173

194

2

361

363

3

355

353

4

366

306

5

581

557

6

382

302

7

633

497

8

406

268

9

375

364

10

267

283

11

783

416

12

515

521

13

705

407

14

493

304

15

367

318

16

159

116

17

492

427

18

827

499

19

111

158

20

452

333

21

688

600

22

327

320

23

647

547

24

687

518

25

443

378

26

657

633

27

105

134

28

484

269

29

653

564

30

141

155

CHƯƠNG 4

MÔ HÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI

4.1. Xây dựng mô hình

4.1.1. Giới thiệu

Mô hình hồi quy hai biến mà chúng ta đã nghiên cứu ở chương 3 thường không đủ khả năng giải thích hành vi của biến phụ thuộc. Ở chương 3 chúng ta nói tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập khả dụng, tuy nhiên có nhiều yếu tố khác cũng tác động lên tiêu dùng, ví dụ độ tuổi, mức độ lạc quan vào nền kinh tế, nghề nghiệp… Vì thế chúng ta cần bổ sung thêm biến giải thích[biến độc lập] vào mô hình hồi quy. Mô hình với một biến phụ thuộc với hai hoặc nhiều biến độc lập được gọi là hồi quy bội.

Chúng ta chỉ xem xét hồi quy tuyến tính bội với mô hình tuyến tính với trong tham số, không nhất thiết tuyến tính trong biến số.

Mô hình hồi quy bội cho tổng thể

[4.1]

Với X2,i, X3,i,…,Xk,i là giá trị các biến độc lập ứng với quan sát i

…k là các tham số của hồi quy

i là sai số của hồi quy

Với một quan sát i, chúng ta xác định giá trị kỳ vọng của Yi

[4.2]

4.1.2. Ý nghĩa của tham số

Các hệ số  được gọi là các hệ số hồi quy riêng

[4.3]

k đo lường tác động riêng phần của biến Xm lên Y với điều kiện các biến số khác trong mô hình không đổi. Cụ thể hơn nếu các biến khác trong mô hình không đổi, giá trị kỳ vọng của Y sẽ tăng m đơn vị nếu Xm tăng 1 đơn vị.

4.1.3. Giả định của mô hình

Sử dụng các giả định của mô hình hồi quy hai biến, chúng ta bổ sung thêm giả định sau:

[1] Các biến độc lập của mô hình không có sự phụ thuộc tuyến tính hoàn hảo, nghĩa là không thể tìm được bộ số thực [k] sao cho

với mọi i.

Giả định này còn được được phát biểu là “ không có sự đa cộng tuyến hoàn hảo trong mô hình”.

[2] Số quan sát n phải lớn hơn số tham số cần ước lượng k.

[3] Biến độc lập Xi phải có sự biến thiên từ quan sát này qua quan sát khác hay Var[Xi]>0.

4.2. Ước lượng tham số của mô hình hồi quy bội

4.2.1. Hàm hồi quy mẫu và ước lượng tham số theo phương pháp bình phương tối thiểu

Trong thực tế chúng ta thường chỉ có dữ liệu từ mẫu. Từ số liệu mẫu chúng ta ước lượng hồi quy tổng thể.

Hàm hồi quy mẫu

[4.4]

Với các

là ước lượng của tham số m. Chúng ta trông đợi
là ước lượng không chệch của m, hơn nữa phải là một ước lượng hiệu quả. Với một số giả định chặt chẽ như ở mục 3.3.1 chương 3 và phần bổ sung ở 4.1, thì phương pháp tối thiểu tổng bình phương phần dư cho kết quả ước lượng hiệu quả m.

Phương pháp bình phương tối thiểu

Chọn …k sao cho

[4.5]

đạt cực tiểu.

Điều kiện cực trị của [4.5]

[4.6]

Hệ phương trình [4.6] được gọi là hệ phương trình chuẩn của hồi quy mẫu [4.4].

Cách giải hệ phương trình [4.4] gọn gàng nhất là dùng ma trận. Do giới hạn của chương trình, bài giảng này không trình bày thuật toán ma trận mà chỉ trình bày kết quả tính toán cho hồi quy bội đơn giản nhất là hồi quy ba biến với hai biến độc lập. Một số tính chất của hồi quy ta thấy được ở hồi quy hai biến độc lập có thể áp dụng cho hồi quy bội tổng quát.

4.2.2. Ước lượng tham số cho mô hình hồi quy ba biến

Hàm hồi quy tổng thể

[4.7]

Hàm hồi quy mẫu

[4.8]

Nhắc lại các giả định

[1] Kỳ vọng của sai số hồi quy bằng 0:

[2] Không tự tương quan:

, i≠j

[3] Phương sai đồng nhất:

[4] Không có tương quan giữa sai số và từng Xm:

[5] Không có sự đa cộng tuyến hoàn hảo giữa X2 và X3.

[6] Dạng hàm của mô hình được xác định một cách đúng đắn.

Với các giả định này, dùng phương pháp bình phương tối thiểu ta nhận được ước lượng các hệ số như sau.

[4.10]

[4.11]

[4.12]

4.2.3. Phân phối của ước lượng tham số

Trong phần này chúng ta chỉ quan tâm đến phân phối của các hệ số ước lựơng

. Hơn nữa vì sự tương tự trong công thức xác định các hệ số ước lượng nên chúng ta chỉ khảo sát
. Ở đây chỉ trình bày kết quả.

là một ước lượng không chệch :
[4.13]

[4.14]

Nhắc lại hệ số tương quan giữa X2 và X3 :

Đặt

\= r23 biến đổi đại số [4.14] ta được

[4.15]

Từ các biểu thức [4.13] và [4.15] chúng ta có thể rút ra một số kết luận như sau:

[1] Nếu X2 và X3 có tương quan tuyến tính hoàn hảo thì

\=1. Hệ quả là
vô cùng lớn hay ta không thể xác định được hệ số của mô hình hồi quy.

[2] Nếu X2 và X3 không tương quan tuyến tính hoàn hảo nhưng có tương quan tuyến tính cao thì ước lượng

vẫn không chệch nhưng không hiệu quả.

Những nhận định trên đúng cho cả hồi quy nhiều hơn ba biến.

4.3.

hiệu chỉnh

Nhắc lại khái niệm về

:

Một mô hình có

lớn thì tổng bình phương sai số dự báo nhỏ hay nói cách khác độ phù hợp của mô hình đối với dữ liệu càng lớn. Tuy nhiên một tính chất đặc trưng quan trọng của là nó có xu hướng tăng khi số biến giải thích trong mô hình tăng lên. Nếu chỉ đơn thuần chọn tiêu chí là chọn mô hình có
cao, người ta có xu hướng đưa rất nhiều biến độc lập vào mô hình trong khi tác động riêng phần của các biến đưa vào đối với biến phụ thuộc không có ý nghĩa thống kê.

Để hiệu chỉnh phạt việc đưa thêm biến vào mô hình, người ra đưa ra trị thống kê

hiệu chỉnh[Adjusted
]

[4.16]

Với n là số quan sát và k là số hệ số cần ước lượng trong mô hình.

Qua thao tác hiệu chỉnh này thì chỉ những biến thực sự làm tăng khả năng giải thích của mô hình mới xứng đáng được đưa vào mô hình.

4.4. Kiểm định mức ý nghĩa chung của mô hình

Trong hồi quy bội, mô hình được cho là không có sức mạnh giải thích khi toàn bộ các hệ số hồi quy riêng phần đều bằng không.

Giả thiết

H0: 2 = 3 = … = k = 0

H1: Không phải tất cả các hệ số đồng thời bằng không.

Trị thống kê kiểm định H0:

Quy tắc quyết định

Ø Nếu Ftt > F[k-1,n-k,] thì bác bỏ H0.

Ø Nếu Ftt ≤ F[k-1,n-k,] thì không thể bác bỏ H0.

4.5. Quan hệ giữa R2 và F

4.6. Ước lượng khoảng và kiểm định giả thiết thống kê cho hệ số hồi quy

Ước lượng phương sai của sai số

[4.17]

Người ta chứng minh được

là ước lượng không chệch của 2, hay
.

Nếu các sai số tuân theo phân phối chuẩn thì

.

Ký hiệu

. Ta có trị thống kê

Ước lượng khoảng cho m với mức ý nghĩa  là

[4.18]

Thông thường chúng ta muốn kiểm định giả thiết H0 là biến Xm không có tác động riêng phần lên Y.

H0 : m = 0

H1 : m ≠ 0

Quy tắc quyết định

Ø Nếu /t-stat/ > t[n-k,/2] thì ta bác bỏ H0.

Ø Nếu /t-stat/≤ t[n-k,/2] thì ta không thể bác bỏ H0.

4.7. Biến phân loại [Biến giả-Dummy variable]

Trong các mô hình hồi quy mà chúng ta đã khảo sát từ đầu chương 3 đến đây đều dựa trên biến độc lập và biến phụ thuộc đều là biến định lượng. Thực ra mô hình hồi quy cho phép sử dụng biến độc lập và cả biến phụ thuộc là biến định tính. Trong giới hạn chương trình chúng ta chỉ xét biến phụ thuộc là biến định lượng. Trong phần này chúng ta khảo sát mô hình hồi quy có biến định tính.

Đối với biến định tính chỉ có thể phân lớp, một quan sát chỉ có thể rơi vào một lớp. Một số biến định tính có hai lớp như:

Biến định tính

Lớp 1

Lớp 2

Giới tính

Nữ

Nam

Vùng

Thành thị

Nông thôn

Tôn giáo

Không

Tốt nghiệp đại học

Đã

Chưa

Bảng 4.1. Biến nhị phân

Người ta thường gán giá trị 1 cho một lớp và giá trị 0 cho lớp còn lại. Ví dụ ta ký hiệu S là giới tính với S =1 nếu là nữ và S = 0 nếu là nam.

Các biến định tính được gán giá trị 0 và 1 như trên được gọi là biến giả[dummy variable], biến nhị phân, biến phân loại hay biến định tính.

4.7.1. Hồi quy với một biến định lượng và một biến phân loại

Ví dụ 4.1. Ở ví dụ này chúng ta hồi quy tiêu dùng cho gạo theo quy mô hộ có xem xét hộ đó ở thành thị hay nông thôn.

Mô hình kinh tế lượng như sau:

Yi = 1 + 2X i+ 3Di + i[4.19]Y: Chi tiêu cho gạo, ngàn đồng/năm

X : Quy mô hộ gia đình, người

D: Biến phân loại, D = 1 nếu hộ ở thành thị, bằng D = 0 nếu hộ ở nông thôn.

Chúng ta muốn xem xét xem có sự khác biệt trong tiêu dùng gạo giữa thành thị và nông thôn hay không ứng với một quy mô hộ gia đình Xi xác định.

Đối với hộ ở nông thôn

[4.20]

Đối với hộ ở thành thị

[4.21]

Vậy sự chênh lệch trong tiêu dùng gạo giữa thành thị và nông thôn như sau

[4.22]

Sự khác biệt trong tiêu dùng gạo giữa thành thị và nông thôn chỉ có ý nghĩa thống kê khi 3 khác không có ý nghĩa thống kê.

Chúng ta đã có phương trình hồi quy như sau

Y = 187 + 508*X - 557*D [4.23]

t-stat [0,5] [6,4] [-2,2]

R2 hiệu chỉnh = 0,61

Hệ số hồi quy

khác không với độ tin cậy 95%. Vậy chúng ta không thể bác bỏ được sự khác biệt trong tiêu dùng gạo giữa thành thị và nông thôn.

Chúng ta sẽ thấy tác động của làm cho tung độ gốc của phuơng trình hồi quy của thành thị và nông thôn sai biệt nhau một khoảng 3 \= -557 ngàn đồng/năm. Cụ thể ứng với một quy mô hộ gia đình thì hộ ở thành thị tiêu dùng gạo ít hơn hộ ở nông thôn 557 ngàn đồng/năm.Chúng ta sẽ thấy điều này một cách trực quan qua đồ thị sau:

Hình 4.1. Hồi quy với một biến định lượng và một biến phân loại.

4.7.2. Hồi quy với một biến định lượng và một biến phân loại có nhiều hơn hai phân lớp

Ví dụ 4.2. Giả sử chúng ta muốn ước lượng tiền lương được quyết định bởi số năm kinh nghiệm công tác và trình độ học vấn như thế nào.

Gọi Y : Tiền lương

X : Số năm kinh nghiệm

D: Học vấn. Giả sử chúng ta phân loại học vấn như sau : chưa tốt nghiệp đại học, đại học và sau đại học.

Phuơng án 1:

Di = 0 nếu chưa tốt nghiệp đại học

Di = 1 nếu tốt nghiệp đại học

Di =2 nếu có trình độ sau đại học

Cách đặt biến này đưa ra giả định quá mạnh là phần đóng góp của học vấn vào tiền lương của người có trình độ sau đại học lớn gấp hai lần đóng góp của học vấn đối với người có trình độ đại học. Mục tiêu của chúng ta khi đưa ra biến D chỉ là phân loại nên ta không chọn phương án này.

Phương án 2: Đặt bộ biến giả

D1iD2iHọc vấn

00Chưa đại học

10Đại học

01Sau đại học

Mô hình hồi quy

Yi = 1 + 2X + 3D1i + 4D2i + i[4.24]

Khai triển của mô hình [4.24] như sau

Đối với người chưa tốt nghiệp đại học

E[Yi ]= 1 + 2X [4.25]

Đối với người có trình độ đại học

E[Yi ]= [1 + 3]+ 2X3[4.26]

Đối với người có trình độ sau đại học

E[Yi ]= [1 + 3+ 4 ]+ 2X [4.27]

4.7.3. Cái bẩy của biến giả

Số lớp của biến phân loạiSố biến giả

Trong ví dụ 4.1. 21

Trong ví dụ 4.232

Điều gì xảy ra nếu chúng ta xây dựng số biến giả đúng bằng số phân lớp?

Ví dụ 4.3. Xét lại ví dụ 4.1.

Giả sử chúng ta đặt biến giả như sau

D1iD2iVùng

10Thành thị

01Nông thôn

Mô hình hồi quy là

Yi = 1 + 2X i+ 3D1i + 4D2i +i[4.28]

Chúng ta hãy xem kết quả hồi quy bằng Excel

Coefficients

Standard Error

t Stat

P-value

Intercept

2235,533

0

65535

NUM!

X

508,1297

80,36980143

6,322396

1,08E-06

D1

-2605,52

0

65535

NUM!

D2

-2048

0

65535

NUM!

Kết quả hồi quy rất bất thường và hoàn toàn không có ý nghĩa kinh tế.

Lý do là có sự đa cộng tuyến hoàn hảo giữa D1, D2 và một biến hằng X2 =-1.

D1i + D2i + X2 = 0

.

Hiện tượng đa cộng tuyến hoàn hảo này làm cho hệ phương trình chuẩn không có lời giải. Thực tế sai số chuẩn tiến đến vô cùng chứ không phải tiến đến 0 như kết quả tính toán của Excel. Hiện tượng này được gọi là cái bẩy của biến giả.

Quy tắc: Nếu một biến phân loại có k lớp thì chỉ sử dụng [k-1] biến giả.

4.7.4. Hồi quy với nhiều biến phân loại

Ví dụ 4.4. Tiếp tục ví dụ 4.2. Chúng ta muốn khảo sát thêm có sự phân biệt đối xử trong mức lương giữa nam và nữ hay không.

Đặt thêm biến và đặt lại tên biến

GTi: Giới tính, 0 cho nữ và 1 cho nam.

TL : Tiền lương

KN: Số năm kinh nghiệm làm việc

ĐH: Bằng 1 nếu tốt nghiệp đại học và 0 cho chưa tốt nghiệp đại học

SĐH: Bằng 1 nếu có trình độ sau đại học và 0 cho chưa.

Mô hình hồi quy TLi = 1 + 2KNi + 3ĐHi + 4SĐHi +5GTi+ i[4.29]

Chúng ta xét tiền lương của nữ có trình độ sau đại học

E[TLi /SĐH=1∩GT=0]= [1 + 4]+ 2KNi

4.7.5. Biến tương tác

Xét lại ví dụ 4.1. Xét quan hệ giữa tiêu dùng gạo và quy mô hộ gia đình.Để cho đơn giản trong trình bày chúng ta sử dụng hàm toán như sau.

Nông thôn: Y = 1 + 1X

Thành thị: Y = 2 + 2X

D : Biến phân loại, bằng 1 nếu hộ ở thành thị và bằng 0 nếu hộ ở nông thôn.

Có bốn trường hợp có thể xảy ra như sau

[1] 1=2 và 1= 2, hay không có sự khác biệt trong tiêu dùng gạo giữa thành thị và nông thôn.

Mô hình : Y = a + b X

Trong đó 1=2 = a và 1= 2 = b.

[2] 1≠2 và 1= 2, hay có sự khác biệt về tung độ gốc

Mô hình: Y = a + bX + cD

Trong đó 1 = a, 2 = a + c và 1 = 2 = b.

[3] 1=2 và 1≠ 2, hay có sự khác biệt về độ dốc

Mô hình: Y = a + bX + c[DX]

Trong đó DX = X nếu nếu D =1 và DX = 0 nếu D = 0

1 = 2 = a , 1 = b và 2 = b + c.

[4] 1≠2 và 1≠ 2, hay có sự khác biệt hoàn toàn về cả tung độ gốc và độ dốc.

Mô hình: Y = a + bX + cD + d[DX]

1 \= a , 2 = a + c, 1 = b và 2 = b + d.

Hình 4.2. Các mô hình hồi quy

Biến DX được xây dựng như trên được gọi là biến tương tác. Tổng quát nếu Xp là một biến định lượng và Dq là một biến giả thì XpDq là một biến tương tác. Một mô hình hồi quy tuyến tổng quát có thể có nhiều biến định lượng, nhiều biến định tính và một số biến tương tác.

CHƯƠNG 5

GIỚI THIỆU MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN MÔ HÌNH HỒI QUY

5.1. Đa cộng tuyến

5.1.1. Bản chất của đa cộng tuyến

Đa cộng tuyến hoàn hảo: Các biến X1, X2,…,Xk được gọi là đa cộng tuyến hoàn hảo nếu tồn tại 1, 2, …,k không đồng thời bằng không sao cho

X1 + X2 + … + kXk =0[5.1]

Hiện tượng đa cộng tuyến hoàn hảo thường xảy do nhầm lẫn của nhà kinh tế lượng như trường hợp cái bẩy của biến giả mà chúng ta đã xem xét ở mục 4.7.3 chương 4.

Hiện tượng đa cộng tuyến mà chúng ta xét trong kinh tế lượng được hiểu với nghĩa rộng hơn đa cộng tuyến hoàn hảo như điều kiện [5.1]. Các biến X1, X2,…,Xk được gọi là đa cộng tuyến không hoàn hảo nếu tồn tại 1, 2, …,k sao cho

X1 + X2 + … + kXk + =0[5.2]

với  là sai số ngẫu nhiên.

Chúng ta có thể biểu diễn biến Xi theo các biến còn lại như sau

với i ≠ 0.[5.3]

Vậy hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra khi một biến là sự kết hợp tuyến tính của các biến còn lại và một nhiễu ngẫu nhiên.

Một số nguyên nhân gây ra hiện tượng đa cộng tuyến

[1] Khi chọn các biến độc lập mối quan có quan hệ nhân quả hay có tương quan cao vì đồng phụ thuộc vào một điều kiện khác. Ví dụ số giường bệnh và số bác sĩ nếu đồng thời là biến độc lập của một hồi quy thì sẽ gây ra hiện tượng đa cộng tuyến gần hoàn hảo.

[2] Khi số quan sát nhỏ hơn số biến độc lập. Một ví dụ điển hình là một nghiên cứu y khoa trên một số lượng nhỏ bệnh nhân nhưng lại khảo sát quá nhiều nhân tố tác động lên hiệu quả điều trị.

[3] Cách thu thập mẫu. Ví dụ chỉ thu thập mẫu trên một số lớp giới hạn của tổng thể.

[4] Chọn biến Xi có độ biến thiên nhỏ.

5.1.2. Hệ quả của đa cộng tuyến

Ví dụ 5.1. Nghiên cứu của Klein và Golberger[1995] về quan hệ giữa tiêu dùng nội địa C, thu nhập từ lương W, thu nhập khác phi nông nghiệp P và thu nhập từ nông nghiệp A của nền kinh tế Hoa Kỳ từ năm 1928 đến 1950, với số liệu của các năm 1942 đến 1944 bị loại ra khỏi dữ liệu. Klein và Golberger thực hiện hồi quy tiêu dùng nội địa theo ba loại thu nhập như sau

Ct = 1 + 2Wt + 3Pt + 4A + t[5.4]

Hồi quy này có thể gặp phải hiện tượng đa cộng tuyến vì các loại thu nhập có xu hướng cùng tăng theo sự phát triển của nền kinh tế.

Năm

C

W

P

A

1928

52,8

39,21

17,73

4,39

1929

62,2

42,31

20,29

4,60

1930

58,6

40,37

18,83

3,25

1931

56,6

39,15

17,44

2,61

1932

51,6

34,00

14,76

1,67

1933

51,1

33,59

13,39

2,44

1934

54

36,88

13,93

2,39

1935

57,2

39,27

14,67

5,00

1936

62,8

45,51

17,20

3,93

1937

65

46,06

17,15

5,48

1938

63,9

44,16

15,92

4,37

1939

67,5

47,68

17,59

4,51

1940

71,3

50,79

18,49

4,90

1941

76,6

57,78

19,18

6,37

1945

86,3

78,97

19,12

8,42

1946

95,7

73,54

19,76

9,27

1947

98,3

74,92

17,55

8,87

1948

100,3

74,01

19,17

9,30

1949

103,2

75,51

20,20

6,95

1950

108,9

80,97

22,12

7,15

Bảng 5.1. Số liệu thu nhập và tiêu dùng của nền kinh tế Hoa Kỳ

Kết quả hồi quy như sau

\=8,133 +1,059W +0,452P +0,121A[5.5]

t-Stat[0,91][6,10][0,69][0,11]

Khoảng 95%[-10,78;27,04][0,69;1,73][-0,94;1,84][-2,18;2,43]

R2 = 0,95F = 107,07 > F[3,16,99%] = 5,29.

Mô hình này có tính giải thích cao thể hiện qua R2 rất cao và thống kê F cao. Tuy nhiên một số hệ số lại không khác không với ý nghĩa thống kê thể hiện qua t-stat thấp, nghĩa là ước lượng khoảng cho các hệ số chứa 0. W với hệ số có t-stat lớn thì ý nghĩa kinh tế lại rất lạ: nếu thu nhập từ lương tăng 1 USD thì tiêu dùng tăng 1,059 USD. Để tìm hiểu lý do gây ra hiện tượng trên chúng ta phải dùng lý thuyết của đại số ma trận, ở đây chỉ minh hoạ bằng mô hình hồi quy ba biến. Phương sai của ước lượng hệ số 2 là

Khi X2 và X3 có hiện tượng cộng tuyến thì

cao làm cho phương sai của ước lượng 2 cao. Ước lượng b2 theo phương pháp bình phương tối thiểu trở nên không hiệu quả.

Hệ quả của đa cộng tuyến

[1] Ước lượng các hệ số không hiệu quả do phương sai của ước lượng lớn. Mô hình có đa cộng tuyến có t-stat nhỏ và một số hệ số của thể có dấu trái với lý thuyết hay có giá trị không phù hợp. R2 thể hiện độ phù hợp của dữ liệu và F thể hiện ý nghĩa chung của các hệ số có thể rất cao.

[2] Giá trị ước lượng của các hệ số rất nhạy cảm đối với việc tăng hoặc bớt một hoặc quan sát hoặc loại bỏ biến có mức ý nghĩa thấp.

[3] Mặc dù việc phân tích tác động riêng phần của một biến khó khăn nhưng tính chính xác của dự báo có thể vẫn cao khi bản chất của đa cộng tuyến vẫn không đổi đối với quan sát mới.

5.1.3 Biện pháp khắc phục

Nếu mục tiêu của phân tích hồi quy là dự báo thì trong một số trường hợp chúng ta không cần khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến.

Nếu mục tiêu của phân tích là xét tác động riêng phần của từng biến số lên biến phụ thuộc để quyết định chính sách thì đa cộng tuyến trở thành một vấn đề nghiêm trọng. Sau đây là một số biện pháp khắc phục.

[1] Dùng thông tin tiên nghiệm. Ví dụ khi hồi quy hàm sản xuất Cobb-Douglas

Ln[Yi]=1 + 2ln[Ki]+ 3ln[Li] + i [5.6]

Chúng ta có thể gặp hiện tượng đa cộng tuyến do K và L cùng tăng theo quy mô sản xuất. Nếu ta biết là hiệu suất không đổi theo quy mô thì ta có thêm thông tin 2+3=1. Với thông tin tiên nghiệm này chúng ta chuyển mô hình hồi quy [5.6] thành

Ln[Yi]=1 + 2ln[Ki]+ [1-2]ln[Li] + i [5.7]

[2] Bỏ đi một biến có đa cộng tuyến. Đây là cách làm đơn giản nhất. Ví dụ trong mô hình có biến giải thích là số bác sĩ và số giường bệnh thì ta có thể bỏ đi biến số giường bệnh. Nếu biến bị bỏ đi thực sự cần phải có trong mô hình thì chúng ta lại gặp phải một vấn đề khác, đó là ước lượng chệch đối với các hệ số còn lại. Vấn đề này chúng ta sẽ tiếp tục xem xét ở cuối chương.

[3] Chuyển dạng dữ liệu

Giả sử chúng ta hồi quy trên dữ liệu chuỗi thời gian

Yt = 1 + 2X2t + 3X3t + t[5.8]

Và chúng ta gặp phải hiện tượng đa cộng tuyến do X1t và X3t có thể cùng tăng hoặc giảm theo từng năm. Ta có thể tối thiểu tác động đa cộng tuyến này bằng kỹ thuật hồi quy trên sai phân bậc nhất như sau:

Ta có

Yt-1 = 1 + 2X2,t-1 + 3X3,t-1 + t-1[5.9]

Từ [5.8] và [5.9] ta xây dựng mô hình hồi quy

[Yt -Yt-1 ]= 2[X2t-X2,t-1] + 3[X3t- 3X3,t-1 ]+ t[5.10]

Với t\= t-t-1.

Một vấn đề mới nảy sinh là t có thể có tính tương quan chuỗi, và như thế không tuân theo giả định của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển. Nếu hiện tượng tương quan chuỗi là nghiêm trọng thì mô hình [5.10] còn kém hơn cả mô hình [5.8].

[4] Tăng thêm quan sát. Giải pháp này thích hợp cho hiện tượng đa cộng tuyến do cỡ mẫu nhỏ. Đôi khi chỉ cần tăng thêm một số quan sát là ta khắc phục được hiện tượng đa cộng tuyến. Một lần nữa chúng ta lại có sự đánh đổi. Tăng dữ liệu đôi khi đồng nghĩa với việc tăng chi phí, nhất là đối với dữ liệu sơ cấp. Mặt khác nếu là dữ liệu không có kiểm soát, chúng ta phải biết chắc rằng các điều kiện khác tương tự với khi ta thu thập dữ liệu gốc.

Khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến đòi hỏi các kỹ thuật phức tạp và đôi khi cũng không mang lại hiệu quả như ta mong muốn. Mặt khác, hầu hết các mô hình hồi quy bội đều có tính cộng tuyến nhất định nên chúng ta phải cẩn thận trong việc xây dựng mô hình và giải thích kết quả. Chúng ta sẽ nghiên cứu nguyên tắc xây dựng mô hình ở cuối chương.

5.2. Phương sai của sai số thay đổi - HETEROSKEDASTICITY

5.2.1. Bản chất của phương sai của sai số thay đổi

Giả định của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển là phương sai của sai số hồi quy không đổi qua các quan sát. Trong thực tế sai số hồi quy có thể tăng lên hoặc giảm đi khi giá trị biến độc lập X tăng lên. Tổng quát, thay cho giả định

chúng ta giả định

[5.11]

Thường gặp phương sai không đồng nhất ở dữ liệu chéo và dữ liệu bảng. Nguyên nhân phương sai không đồng nhất rất đa dạng, sau đây là một số trường hợp điển hình:

[1] Gọi Y là số phế phẩm trong 100 sản phẩm của một thợ học việc, X là số giờ thực hành. Khi số giờ thực hành càng lớn thì số phế phẩm càng nhỏ và càng ít biến động. Chúng ta có trường hợp phương sai giảm dần khi X tăng dần.

[2] Khi thu nhập[X] tăng thì chi tiêu cho các mặt hàng xa xỉ tăng và mức biến động càng lớn. Chúng ta có trường hợp phương sai tăng dần khi X tăng dần.

[3] Khi cải thiện phương pháp thu thập số liệu thì phương sai giảm.

[4] Phương sai của sai số tăng do sự xuất hiện của điểm nằm ngoài, đó là các trường hợp bất thường với dữ liệu rất khác biệt[rất lớn hoặc rất nhỏ so với các quan sát khác].

[5] Phương sai thay đổi khi không xác đúng dạng mô hình, nếu một biến quan trọng bị bỏ sót thì phương sai của sai số lớn và thay đổi. Tình trạng này giảm hẳn khi đưa biến bị bỏ sót vào mô hình.

5.2.2. Hệ quả của phương sai thay đổi khi sử dụng ước lượng OLS

Xét hồi quy

Yi = 1 + 2X i+ i[5.12]

với

Sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu thông thường [OLS] chúng ta có

[5.13]

vậy ước lượng theo OLS không chệch.

Chúng ta không chưa rõ là OLS có cho ước lượng hiệu quả hay không.

Ước lượng bình phương tối thiểu có trọng số [WLS]

Đặt

, chia hai vế của [5,12] cho wi chúng ta có mô hình hồi quy

[5.14]

Ta viết lại mô hình [5.13] như sau

[5.15]

Mô hình [5.14] không có tung độ gốc và phương sai đồng nhất.

Vậy ước lượng hệ số của [5.15] theo OLS là ước lượng hiệu quả[BLUE].

Kết quả ước lượng 2 của [5.15] theo OLS như sau

[5.16]

Ước lượng [5.16] hoàn toàn khác với [5.13]. Chúng ta biết ước lượng theo WLS [5.16] là ước lượng hiệu quả vậy ước lượng theo OLS [5.13] là không hiệu quả.

Phương sai đúng của hệ số ước lượng 2 là

nhưng các phần mềm máy tính báo cáo phương sai là
.

Từ phương sai của sai số bị tính sai này các trị thống kê t-stat và sai số chuẩn của hệ số ước lượng phần mềm cung cấp là vô dụng.

Tóm lại, với sự hiện diện của phương sai của sai số thay đổi mặc dù ước lượng các hệ số theo OLS vẫn không chệch nhưng ước lượng không hiệu quả và các trị thống kê như t-stat không chính xác.

5.2.3. Phát hiện và khắc phục

Phát hiện phương sai của sai số thay đổi.

Phương pháp đồ thị. Xét đồ thị của phần dư theo giá trị Y và X.

Hình 5.1. Đồ thị phân tán phần dư ei theo

.

Hình 5.2. Đồ thị phân tán phần dư ei theo Xi

Theo các đồ thị trên thì khi giá trị dự báo Y tăng [hoặc khi X tăng] thì phần dư có xu hướng tăng, hay mô hình có phương sai của sai số thay đổi.

Các phép thử chính thức

Xét hồi quy bội

[5.17]

Trong [k-1] biến độc lập trên ta trích ra [p-1] biến làm biến độc lập cho một hồi quy phụ. Trong hồi quy phụ này phần dư từ hồi quy mô hình[5.17] làm hồi quy biến phụ thuộc.

Các dạng hồi quy phụ thường sử dụng là

[5.18]

[5.19]

[5.20]

Kiểm định Breusch-Pagan căn cứ vào hồi quy phụ [5.18], kiểm định Glejser căn cứ vào [5.19] và kiểm định Harvey-Godfrey căn cứ vào [5.20].

Giả thiết không là không có phương sai không đồng nhất

H0 : 2 = 3 = … = p = 0

H1 : Không phải tất cả các hệ số trên đều bằng 0.

R2 xác định từ hồi quy phụ, n là cỡ mẫu dùng để xây dựng hồi quy phụ, với cỡ mẫu lớn thì nR2 tuân theo phân phối Chi bình phương với [p-1] bậc tự do.

Quy tắc quyết định

Nếu

thì bác bỏ H0.

Nếu bác bỏ được H0 thì chúng ta chấp nhận mô hình có phương sai của sai số thay đổi và thực hiện kỹ thuật ước lượng mô hình như sau:

Đối với kiểm định Breusch-Pagan

Đối với kiểm định Glejser

Đối với kiểm định Harvey-Godfrey

Ta có

. Đến đây chúng ta có thể chuyển dạng hồi quy theo OLS thông thường sang hồi quy theo bình phương tối thiểu có trọng số WLS.

5.3. Tự tương quan [tương quan chuỗi]

Trong mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển chúng ta giả định không có tương quan giữa các phần dư hay E[ij] = 0 với mọi i, j.

Trong thực tế đối với dữ liệu chuỗi thời gian, giả định này hay bị vi phạm. Một lý do nôm na là biến số kinh tế có một quán tính[sức ỳ] nhất định. Ví dụ sự tăng cầu một loại hàng hóa của năm nay sẽ làm tăng lượng cung nội địa của hàng hoá đó vào năm sau, đây là tác động trễ của biến độc lập hay biến phụ thuộc thời kỳ t chịu tác động của biến độc lập ở thời kỳ t-1.

Đôi khi nền kinh tế lại phản ứng quá nhạy với sự thay đổi. Ví dụ giá mía cao ở năm nay sẽ làm cho nông dân đổ xô trồng mía, sản lượng mía năm sau tăng vọt làm giảm giá mía ở năm sau, đây là tác động trễ của biến phụ thuộc hay giá trị biến phụ thuộc thời kỳ t chịu ảnh hưởng của giá trị biến phụ thuộc thời kỳ t-1.

Hiện tượng tự tương quan làm cho E[ij] ≠ 0 và gây ra các hậu quả sau

[1] Ước lượng theo OLS không chệch nhưng không hiệu quả

[2] Các trị thống kê tính theo OLS không hữu ích trong việc nhận định mô hình.

Chúng ta có thể phát hiện hiện tượng tự tương quan bằng cách quan sát đồ thị phần dư của mô hình trên dữ liệu chuỗi thời gian.

Hình 5.3. Tương quan chuỗi nghịch

Hình 5.4. Tương quan chuỗi thuận

Chúng ta sẽ tiếp tục làm việc với dữ liệu chuỗi và xử lý hiện tượng tự tương quan ở phần sau của giáo trình liên quan đến các mô hình dự báo.

5.4. Lựa chọn mô hình

Một yếu tố quan trọng đầu tiên để chọn đúng mô hình hồi quy là chọn đúng dạng hàm. Để chọn đúng dạng hàm chúng ta phải hiểu ý nghĩa và mối quan hệ kinh tế của các biến số. Ý nghĩa của một số loại hàm thông dụng đã được trình bày ở mục 3.8.2 chương 3. Ở phần này chúng ta xét hậu quả của một số dạng xây dựng mô hình sai và chiến lược xây dựng mô hình kinh tế lượng. Chúng ta cũng không đi sâu vào chứng minh các kết quả.

5.4.1. Thiếu biến có liên quan và chứa biến không liên quan.

Xét hai hồi quy sau

[5.21]

[5.22]

Mô hình [5.21] có các trị thông kê tương ứng có ký hiệu R và mô hình [5.22] có các trị thống kê tương ứng có ký hiệu U.

Có hai trường hợp xảy ra:

Ø Trường hợp 1: Nếu mô hình [5.22] là đúng nhưng chúng ta chọn mô hình [5.21] nghĩa là chúng ta bỏ sót L biến quan trọng [XK+1,..XK+L]. Hậu quả là ước lượng các hệ số cho K-1 biến độc lập còn lại bị chệch, mô hình kém tính giải thích cho cả mục tiêu dự báo vào phân tích chính sách.

Ø Trường hợp 2: Nếu mô hình [5.21] là đúng nhưng chúng ta chọn mô hình [5.22], nghĩa là chúng ta đưa vào mô hình các biến không liên quan. Hậu quả là ước lượng hệ số cho các biến quan trọng vẫn không chệch nhưng không hiệu quả.

5.4.2. Kiểm định so sánh mô hình [5.21] và [5.22] - Kiểm định Wald

Chúng ta muốn kiểm định xem L biến [XK+1,..XK+L] có đáng được đưa vào mô hình hay không.

H0:

Trị thống kê

Quy tắc quyết dịnh: Nếu

thì ta bác bỏ H0 hay chấp nhận L biến [XK+1,..XK+L] xứng đáng được đưa vào mô hình.

5.4.3. Hai chiến lược xây dựng mô hình

Có hai chiến lược xây dựng mô hình kinh tế lượng là:

Ø Xây dựng mô hình từ đơn giản đến tổng quát: chứa tất cả các biến có liên quan trong mô hình và loại bỏ dần những biến ít ý nghĩa thống kê nhất cho đến khi nhận được mô hình “tốt nhất”.

Ø Xây dựng mô hình tổng quát đến đơn giản : Xuất phát từ biến độc lập có quan hệ kinh tế trực tiếp nhất với biến phụ thuộc, tiếp tục bổ sung biến mới cho đến khi nhận được mô hình “tốt nhất”.

Mỗi cách làm đều có những ưu và nhược điểm. Hiện nay với công cụ máy vi tính, người ta không còn ngại tính toán trên mô hình lớn và nhiều nhà kinh tế lượng cho rằng xây dựng mô hình từ tổng quát đến đơn giản thì hiệu quả hơn từ đơn giản đến tổng quát. Nét chung của cả hai chiến lược này là ở từng bước đều phải thực hiện kiểm định Wald.

CHƯƠNG 6

DỰ BÁO VỚI MÔ HÌNH HỒI QUY [Đọc thêm]

PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO

Có hai nhóm phương pháp dự báo chính là nhóm định tính và nhóm định lượng. Trong giáo trình này chúng ta chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng có kết hợp với các phán đoán định tính để dự báo.

Các phương pháp dự báo định tính

Các phương pháp dự báo định tính dựa vào phán đoán chủ quan và trực giác để đưa ra dự báo thay cho vì dựa vào các số liệu quá khứ. Phương pháp dự báo định tính hữu ích cho việc dự báo toàn cục và một số trường hợp mà số liệu quá khứ không hữu ích cho dự báo.

Các phương pháp dự báo định lượng

Các kỹ thuật dự báo định lượng dựa vào việc phân tích số liệu quá khứ để đưa ra dự báo. Giả định của phương pháp này là các nhân tố từng tác động lên biến được dự báo trong quá khứ vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến biến này trong tương lai. Vậy dựa vào diễn biến dữ liệu trong quá khứ ta có thể dự báo cho tương lai. Các phương pháp dự báo định lượng lại được chia thành hai nhóm chính: dự báo định lượng mang tính nhân quả và dự báo định lượng mang tính thống kê.

Các phương pháp dự báo định lượng mang tính nhân quả

Đại diện của nhóm phương pháp này là phân tích hồi quy. Mô hình dự báo có hai nhóm biến số: các biến số được dự báo được gọi là biến độc lập, các biến số dùng để dự báo được gọi là biến phụ thuộc. Chúng ta đã nghiên cứu mô hình hồi quy ở phần 1, nay chúng ta tiếp tục nghiên cứu việc áp dụng mô hình hồi quy cho dự báo và một số kỹ thuật phân tích hồi quy với dữ liệu chuỗi thời gian.

Các phương pháp dự báo định lượng mang tính thống kê

Nhóm các phương pháp dự báo mang tính thống kê chỉ quan tâm đến quy luật biến thiên của biến cần dự báo trong quá khứ để dưa ra dự báo. Biến thiên của một biến số kinh tế được chia thành các thành phần: xu hướng, chu kỳ, thời vụ và ngẫu nhiên.

Nhóm các phương pháp dự báo mang tính thống kê lại chia thành hai nhóm chính.

- Nhóm thứ nhất phân tích một thành phần hoặc kết hợp một số thành phần riêng biệt nêu trên như: đường xu hướng, san bằng số mũ, trung bình động.

- Nhóm thứ hai sử dụng các khái niệm thống kê về dữ liệu chuỗi thời gian mà không chia biến động của dữ liệu thành các thành phần riêng biệt như ở phương pháp luận Box-Jenkins.

6.1. Dự báo với mô hình hồi quy thông thường

Mô hình hồi quy

[6.1]

Chỉ số t chỉ thời kỳ thứ t.

Giả sử mô hình này thoả mãn các điều kiện của phương pháp ước lượng theo bình phương tối thiểu. Các tham số ước lượng từ mô hình tương ứng là

.

Ước đoán tốt nhất cho Yt+1 khi biết các Xi,t+1 là:

[6.2]

Độ lệch chuẩn của ước lượng là

Đối với hồi quy hai biến

[6.3]

Đối với hồi quy bội: công thức rất phức tạp và nằm ngoài phạm vi giáo trình này.

6.2. Tính chất “trễ” của dữ liệu chuỗi thời gian và hệ quả của nó đến mô hình

Khi chúng ta sử dụng mô hình [6.1] chúng ta giả định rằng các biến độc lập tác động tức thì lên biến phụ thuộc và biến phụ thuộc chỉ chịu tác động của biến độc lập. Đối với các biến số kinh tế các giả định này thường không đúng. Tác động của biến độc lập có thành phần tác động tức thời và có thành phần tác động trễ. Mặt khác, đôi khi bản thân biến phụ thuộc cũng có “quán tính” hay “sức ỳ” của nó. Có ba nguyên nhân gây ra “độ trễ” hay “sức ỳ” trong kinh tế là

[1] Nguyên nhân tâm lý

Khi thu nhập của một người giảm tiêu dùng của người đó có thể không giảm ngay lập tức do thói quen duy trì mức sống cao. Nếu tình hình thu nhập vẫn không phục hồi trong thời gian dài, anh ta phải học cách chi tiêu tiết kiệm hơn.

[2] Nguyên nhân kỹ thuật

Giả sử cầu nội địa đối với một mặt hàng tăng lên làm giá một mặt hàng này tăng. Sản lượng nội địa có thể không tăng tức thời vì để tăng sản lượng cần phải có thời gian xây dựng nhà máy, đầu tư máy móc thiết bị và đào tạo công nhân. Doanh nghiệp còn phải phân tích xem sự tăng cầu nội địa này có mang tính chất lâu dài hay chỉ là tức thời.

[3] Nguyên nhân định chế

Các ràng buộc pháp lý là nguyên nhân của một số hiện tượng tác động trễ. Ví dụ nếu hợp đồng tài trợ Giải bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam đã được ký kết có hiệu lực 2 năm thì Liên đoàn Bóng đá Việt Nam không thể huỷ hợp đồng để ký lại với một đối tác khác có số tiền tài trợ cao hơn. Giả sử số tiền tài trợ phụ thuộc tầm ảnh hưởng của giải đấu lên công chúng thể hiện qua số lượt khán giả đến sân và số lượt khán giả theo dõi qua truyền hình. Số khán giả đến sân tăng lên chỉ có thể tác động làm tăng số tiền tài trợ của lần ký kết ở 2 năm sau.

Khi có tính chất “trễ” nêu trên của dữ liệu chuỗi thời gian, mô hình [6.1] có sai số hồi quy không thỏa mãn các điều kiện của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển.[Tại sao?]. Từ đó dự báo theo [6.2] sẽ không chính xác.

6.3. Mô hình tự hồi quy

[6.4]

Mô hình [6.4] còn được gọi là mô hình động vì nó thể hiện mối liên hệ giữa giá trị của biến phụ thuộc với giá trị quá khứ của nó.

6.4. Mô hình có độ trễ phân phối

[6.5]

Trong mô hình này k được gọi là độ trễ. Chúng ta phải xác định độ trễ k.

6.4.1. Cách tiếp cận của Alt và Tinberger:

Vì Xt là xác định và không tương quan với t nên Xt-1,Xt-2, …, Xt-k đều xác định và không tương quan với t. Do đó chúng ta có thể áp dụng OLS để ước lượng tham số cho mô hình [6.5]. Chúng ta sẽ xác định k bằng cách tăng dần độ trễ như sau:

[1] Hồi quy Yt theo Xt

[2] Hồi quy Yt theo Xt và Xt-1…

[k] Hồi quy Yt theo Xt, Xt-1, …, Xt-k

[k+1] Hồi quy Yt theo Xt, Xt-1, …, Xt-[k+1]

Quá trình này dừng ở độ trễ [k+1] hoặc [k+2] khi chúng ta nhận thấy các hệ số ứng với các biến trễ không có ý nghĩa thống kê hoặc đổi dấu.

Quá trình trên vướng phải bốn nhược điểm như sau:

[1] Không có tiên liệu trước là độ trễ sẽ là bao nhiêu.

[2] Mô hình có thêm một độ trễ thì mất đi một bậc tự do, nếu dữ liệu chuỗi thời gian không đủ dài thì ý nghĩa thống kê của mô hình ngày càng kém.

[3] Các biến giải thích thực chất là giá trị của một biến X theo thời gian, điều này gây ra sự tương quan giữa các biến giải thích trong mô hình, tức là có hiện tượng đa cộng tuyến. Ước lượng các tham số của mô hình trong trường hợp có đa cộng tuyến sẽ cho kết quả kém chính xác.

[4] Việc xác định độ trễ k của mô hình [6.5] theo cách thức trên là một dạng của “đào mỏ dữ liệu”.

6.4.2. Mô hình Koyck

Giả định:

[1] Tất cả các hệ số ứng với biến trễ có cùng dấu

[2] Các hệ số tuân theo cấp số nhân giảm dần:

với 0 <  < 1.

Chúng ta viết lại mô hình [6.5] như sau

[6.6]

Tương tự

[6.7]

Nhân [6.7] với 

[6.8]

Lấy [6.6] trừ [6.7]

[6.9]

Kết quả cuối cùng

[6.10]

Với

,
còn được gọi là trung bình trượt của t và t-1.

Mô hình [6.10] được gọi là mô hình chuyển dạng Koyck. Chúng ta đã chuyển mô hình trễ phân phối thành mô hình tự hồi quy.

6.4.3. Mô hình kỳ vọng thích nghi

Giả sử mô hình xác định cầu tiền có dạng như sau

[6.11]

Y : Cầu tiền

X*: Giá trị kỳ vọng của lãi suất danh nghĩa

: Sai số hồi quy

Lãi suất kỳ vọng của năm nay[năm t] không thể quan sát được một cách trực tiếp mà được xác định như sau

với 0 <  ≤ 1.

Biểu thức này hàm ý kỳ vọng của người ta thay đổi[thích hợp] theo lãi suất thực tế, hay nói cách khác người ta học hỏi từ sai lầm.

[6.12]

Thay [6.12] vào [6.11]

Qua một số phép biến đổi tương tự như mô hình Koyck ta có

[6.13]

Với

6.4.4. Mô hình hiệu chỉnh từng phần

Mô hình hiệu chỉnh từng phần phù hợp với phân tích hồi quy có độ trễ do lý do kỹ thuật và định chế.

Giả sử mức đầu tư tư bản tối ưu ứng với một mức sản lượng X cho trước là Y*. Mô hình hồi quy đơn giản Y* theo X như sau:

[6.14]

Thực tế chúng ta không trực tiếp quan sát được

.

Giả định

được xác định như sau:

với 0 <  ≤ 1. [6.15]

Trong đó

: Thay đổi lượng tư bản thực tế, cũng chính là đầu tư trong kỳ

: Thay đổi lượng tư bản mong muốn

Từ [6.14] và[6.15] sau một vài phép biến đổi chúng ta nhận được

[6.17]

Một lần nữa chúng ta lại nhận được mô hình tự hồi quy.

6.5. Ước lượng mô hình tự hồi quy

Trong cả ba mô hình vừa xét, chúng ta đều nhận được mô hình cuối cùng có dạng tự hồi quy.

Koyck:

[6.18]

Kỳ vọng thích nghi

[6.19]

Hiệu chỉnh từng phần

[6.20]

Dạng chung của ba mô hình này là

[6.21]

Có hai vấn đề cần lưu tâm đối với mô hình [6.21]:

[1] Thứ nhất, có sự hiện diện của biến ngẫu nhiên trong các biến độc lập, đó là Yt-1. Điều này vi phạm điều kiện của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển.

[2] Thứ hai, có khả năng xảy ra hiện tượng tương quan chuỗi.

Để tránh các hệ quả bất lợi do Yt-1 gây ra người ta sử dụng một biến thay thế cho Yt-1 với đặc tính biến này tương quan mạnh với Yt-1 nhưng không tương quan với Xt. Biến độc lập có đặc tính vừa kể được gọi là biến công cụ.

6.6. Phát hiện tự tương quan trong mô hình tự hồi quy

Trị thống kê h

[6.22]

Trong đó: n = cỡ mẫu;

\= phương sai hệ số ước lượng của Yt-1.

là hệ số tự tương quan mẫu bậc nhất được xác định từ công thức

[6.23]

h có phân phối chuẩn hoá tiệm cận. Từ phân phối chuẩn hoá chúng ta có

P[-1,96 < h < 1,96] = 0,95

Quy tắc quyết định:

Ö Nếu h < -1,96, chúng ta bác bỏ H0 cho rằng mô hình không có tự tương quan bậc 1 nghịch.

Ö Nếu h > 1,96, chúng ta bác bỏ H0 cho rằng mô hình không có tự tương quan bậc 1 thuận.

Ö Nếu -1,96 < h < 1,96: chúng ta không thể bác bỏ H0 cho rằng không có tự tương quan bậc nhất.

CHƯƠNG 7

CÁC MÔ HÌNH DỰ BÁO MANG TÍNH THỐNG KÊ [Tham khảo]

7.1. Các thành phần của dữ liệu chuỗi thời gian

Các thành phần chính của dữ liệu chuỗi thời gian là

  1. Xu hướng
  1. Chu kỳ
  1. Thời vụ
  1. Ngẫu nhiên

7.1.1. Xu hướng dài hạn

Xu hướng dài hạn thể hiện sự tăng trưởng hoặc giảm sút của một biến số theo thời gian với khoảng thời gian đủ dài. Một số biến số kinh tế có xu hướng tăng giảm dài hạn như

  1. Tốc độ tăng dân số của Việt Nam có xu hướng giảm.
  1. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP của Việt Nam có xu hướng giảm.
  1. Mức giá có xu hướng tăng.

7.1.2. Chu kỳ

Các số liệu kinh tế vĩ mô thường có sự tăng giảm có quy luật theo chu kỳ kinh tế. Sau một thời kỳ suy thoái kinh tế sẽ là thời kỳ phục hồi và bùng nổ kinh tế, kế tiếp tăng trưởng kinh tế sẽ chựng lại và khỏi đầu cho một cuộc suy thoái mới. Tuỳ theo nền kinh tế mà chu kỳ kinh tế có thời hạn là 5 năm, 7 năm hay 10 năm.

7.1.3. Thời vụ

Biến động thời vụ của biến số kinh tế là sự thay đổi lặp đi lặp lại từ năm này sang năm khác theo mùa vụ. Biến động thời vụ xảy ra do khí hậu, ngày lễ, phong tục tập quán…Biến động thời vụ có tính ngắn hạn với chu kỳ lặp lại thường là 1 năm.

7.1.4. Ngẫu nhiên

Những dao động không thuộc ba loại trên được xếp vào dao động ngẫu nhiên. Các nguyên nhân gây ra biến động ngẫu nhiên có thể là thời tiết bất thường, chiến tranh, khủng hoảng năng lượng, biến động chính trị…

Hình 7.1. Xu hướng và thời vụ

Hình 7.2. Chu kỳ và ngẫu nhiên-Tăng trưởng kinh tế của Hoa Kỳ giai đoạn 1961-1999.

Nguồn : World Development Indicator CD-Rom 2000, World Bank.

7.2. Dự báo theo đường xu hướng dài hạn

7.2.1. Mô hình xu hướng tuyến tính

Chúng ta sử dụng mô hình xu hướng tuyến tính nếu tin rằng biến Y tăng một lượng không đổi trong một đơn vị thời gian.

[7.1]

hoặc dạng

[7.2]

Ứng với dữ liệu ở hình 7.2, phương trình đường xu hướng là

gt = 3,6544- 0,029t

Với gt = tốc độ tăng trưởng GDP của Hoa Kỳ, tính bằng %.

t = năm đang xét- 1991.

Dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế cho năm 2000 là

g2000 = 3,6544 – 0,029*[2000 – 1961] = 2,52 %

7.2.2. Mô hình xu hướng dạng mũ

Chúng ta sử dụng hàm mũ khi cho rằng có tỷ lệ tăng trưởng cố định trong một đơn vị thời gian.

[7.3]

chuyển dạng

[7.4]

Mô hình xu hướng dạng mũ dùng để dự báo dân số, sản lượng, nhu cầu năng lượng…Hình 7.3 cho thấy dân số của Việt Nam có dạng hàm mũ với phương trình ước lượng như sau:

Yt = 33,933e0,0214n

Từ dạng hàm [7.3], kết quả [7.4] cho thấy tốc độ tăng dân số của Việt Nam trong thời kỳ 1960-1999 khoảng 2,14 %.

Hình 7.3. Dân số Việt Nam giai đoạn 1960-1999

Nguồn : World Development Indicator CD-Rom 2000, World Bank.

7.2.3. Mô hình xu hướng dạng bậc hai

[7.5]

Dấu của các tham số quyết định dạng đường xu hướng như sau:

- Nếu 2 và 3 đều dương: Y tăng nhanh dần theo thời gian.

- Nếu 2 âm và 3 dương: Y giảm sau đó tăng

- Nếu 2 dương và 3 âm: Y tăng nhưng tốc độ tăng giảm dần sau đó đạt cực trị và bắt đầu giảm.

7.3. Một số kỹ thuật dự báo đơn giản

7.3.1. Trung bình trượt [Moving Average]

Giá trị dự báo bằng trung bình của m giá trị trước đó

[7.6]

Một lưu ý là khi làm trơn chuỗi dữ liệu bằng kỹ thuật trung bình trượt như trên mô hình giảm [m-1] bậc tự do. Chúng ta tạm gác lại việc thảo luận về số số hạng m của mô hình trung bình trượt [7.6].

7.3.2. San bằng số mũ [Exponential Smoothing Method]

Ý tưởng của mô hình san bằng số mũ tương tự mô hình kỳ vọng thích nghi mà chúng ta đã xét ở chương 6. Giá trị dự báo mới không chỉ phụ thuộc vào giá trị giai đoạn trước mà còn phụ thuộc giá trị dự báo của giai đoạn trước.

[7.7.a]

hoặc

[7.7.b]

-  càng gần 1 thì dự báo mới càng gần với giá trị gần nhất, nếu  càng gần 0 thì dự báo mới càng gần với dự báo gần nhất. Trong thực tế người ta sẽ thử với các giá trị  khác nhau, giá trị được chọn là giá trị làm cho sai số dự báo bình phương trung bình[MSE] của mô hình nhỏ nhất.

- Có thể dùng trung bình của 5 đến 6 số đầu tiên để làm giá trị dự báo đầu tiên.

7.3.3. Tự hồi quy [Autoregression]

Giá trị dự báo được xác định từ mô hình tự hồi quy với m độ trễ.

[7.8]

Trong mô hình [7.7] có thể có số 0 hoặc không có 0. Trường hợp có 0 ứng với dữ liệu có xu hướng dài hạn tăng hoặc giảm, trường hợp không có 0 ứng với dữ liệu có tính dừng.

7.4. Tiêu chuẩn đánh giá mô hình dự báo

Gọi

là giá trị dự báo cho Yt. Sai số của dự báo là t = Yt -
.

Hai tiêu chuẩn thường được sử dụng để đánh giá và so sánh các mô hình dự báo là

Sai số dự báo tuyệt đối trung bình[Mean absolute deviation-MAD]

[7.9]

Sai số dự báo bình phương trung bình[Mean squared error-MSE]

[7.10]

Mô hình tốt là mô hình có MAD và MSE nhỏ.

7.5. Một ví dụ bằng số

Sử dụng số liệu giá bắp cải đến tháng 12/1992[hình7.1], chúng ta lập mô hình dự báo giá bắp cải và dự báo cho các tháng của năm 1993.

Mô hình 1: Lin

Xu hướng tuyến tính:

với k là số thứ tự của thời kỳ t.

Mô hình 2: MA

Trung bình trượt:

Mô hình 3: Holt

Phuơng pháp Holt:

với  = 0,6.

Mô hình 4: AR

Tự hồi quy:

Sau khi ước lượng các hệ số của mô hình 1 và 4 dựa trên số liệu đến hết 1992[trong mẫu], chúng ta ước lượng cho cả giai đoạn trước 1993[trong mẫu] và 1993[ngoài mẫu]. Chúng ta vẽ đồ thị các dãy số liệu dự báo và số liệu gốc như ở hình 7.5.

Kết quả tính toán sai số của các mô hình như sau:

Trong mẫu:

Mô hình

Lin

MA

Holt

AR

MSE trong mẫu, đồng^2

2.733

157

2.216

59.629

Ngoài mẫu

Mô hình

Lin

MA

Holt

AR

MSE dự báo, đồng^2

429.043

245.417

216.134

260.392

Trong trường hợp cụ thể của ví dụ này mô trung bình trượt[MA] cho MSE trong mẫu nhỏ nhất nhưng phương pháp Holt lại cho MSE nhỏ nhất ngoài mẫu.

Hình 7.4. Các phương pháp dự báo đơn giản

7.6. Giới thiệu mô hình ARIMA

7.6.1. Tính dừng của dữ liệu

Quá trình ngẫu nhiên[Stochastic process]

Bất cứ dữ liệu chuỗi thời gian nào cũng được tạo ra bằng một quá trình ngẫu nhiên. Một dãy số liệu thực tế cụ thể như giá bắp cải từng tháng ở hình 7.1 là kết quả của một quá trình ngẫu nhiên. Đối với dữ liệu chuỗi thời gian, chúng ta có những khái niệm về tổng thể và mẫu như sau:

- Quá trình ngẫu nhiên là một tổng thể.

- Số liệu thực tế sinh ra từ quá trình ngẫu nhiên là mẫu.

Tính dừng[Stationary]

Một quá trình ngẫu nhiên được gọi là có tính dừng khi nó có các tính chất sau:

- Kỳ vọng không đổi theo thời gian, E[Yt] = .

- Phương sai không đổi theo thời gian, Var[Yt] = E[Yt-] = 2.

- Đồng phương sai chỉ phụ thuộc khoảng cách của độ trễ mà không phụ thuộc thời điểm tính đồng phương sai đó, k = E[[Yt-][Yt-k-]] không phụ thuộc t.

Lưu ý: Chúng ta có thể biến dữ liệu chuỗi thời gian từ không có tính dừng thành có tính dừng bằng cách lấy sai phân của nó.

wt = Yt-Yt-1: Sai phân bậc nhất

: Sai phân bậc hai…

7.6.2. Hàm tự tương quan và hàm tự tương quan mẫu

Hàm tự tương quan[ ACF ] ở độ trễ k được ký hiệu là

được định nghĩa như sau:

[7.11]

Tính chất của ACF

-

không có thứ nguyên.

- Giá trị của

nằm giữa -1 và 1.

Trong thực tế chúng ta chỉ có thể có số liệu thực tế là kết quả của quá trình ngẫu nhiên, do đó chúng chỉ có thể tính toán được hàm tự tương quan mẫu[SAC], ký hiệu là

.

với

Độ lệch chuẩn hệ số tự tương quan mẫu

s[rj] =

[7.12]

Trị thống kê t

tk =

[7.13]

Với cỡ mẫu lớn thì tk ~ Z nên với t > 1,96 thì rk khác không có ý nghĩa thống kê, khi đó người ta gọi rk là 1 đỉnh.

Các phần mềm kinh tế lượng sẽ tính toán cho chúng ta kết quả của SAC và các giá trị đến hạn[hoặc trị thống kê t] của nó ứng với mức ý nghĩa  = 5%.

Thống kê Ljung-Box

[7.14]

n là cỡ mẫu

m là chiều dài của độ trễ

H0: Tất cả các

đều bằng 0.

H1: Không phải tất cả các

đều bằng 0.

Nếu LB >

thì ta bác bỏ H0.

Một số phần mềm kinh tế lượng có tính toán trị thống kê LB.

7.6.3. Hàm tự tương quan riêng phần [PACF]

Hệ số tự tương quan riêng phần với độ trễ k đo lường tương quan của Yt-k với Yt sau khi loại trừ tác động tương quan của tất các các độ trễ trung gian. Công thức tính PACF như sau

[7.15]

Độ lệch chuẩn của rkk

[7.16]

Trị thống kê t

[7.17]

Với cỡ mẫu lớn thì tkk~ Z nên với tkk> 1,96 thì rkk khác không có ý nghĩa thống kê, khi đó người ta gọi rkk là 1 đỉnh.

Các chương trình kinh tế lượng có thể tính toán cho chúng ta các giá trị PACF, các giá trị tới hạn hay trị thống kê t.

7.6.4. Mô hình AR, MA và ARMA

Xét quá trình ngẫu nhiên có tính dừng với dữ liệu chuỗi thời gian Yt có E[Yt] =  và sai số ngẫu nhiên t có trung bình bằng 0 và phương sai 2[nhiễu trắng].

Mô hình tự hồi quy [AR-Autoregressive Model]

Mô hình tự hồi quy bậc p được ký hiệu là AR[p] có dạng

[7.17]

Nhận dạng mô hình AR[p]: PACF có đỉnh đến độ trễ p và SAC suy giảm nhanh ngay sau độ trễ thứ nhất thì mô hình dự báo có dạng tự hồi quy bậc p.

Mô hình trung bình trượt[MA-Moving average Model]

Mô hình trung bình trượt bậc q được ký hiệu là MA[q] có dạng

[7.18]

với  là hằng số, t là nhiễu trắng.

Nhận dạng mô hình MA[q]: SAC có đỉnh đến độ trễ q và SPAC suy giảm nhanh ngay sau độ trễ thứ nhất.

Mô hình kết hợp tự hồi quy kết hợp trung bình trượt[ARMA]

Mô hình có tự hồi quy bậc p và trung bình trượt bậc q được ký hiệu là ARMA[p,q] có dạng

[7.19]

Nhận dạng mô hình ARMA[p,q]: cả SAC và SPAC đều có giá trị giảm dần theo hàm mũ. Nhận dạng đúng p và q đòi hỏi phải có nhiều kinh nghiệm. Trong thực hành người ta chọn một vài mô hình ARMA và lựa chọn mô hình tốt nhất.

7.6.5. Mô hình ARIMA và SARIMA

ARIMA

Đa số dữ liệu kinh tế theo chuỗi thời gian không có tính dừng[stationary] mà có tính kết hợp[integrated]. Để nhận được dữ liệu có tính dừng, chúng ta phải sử dụng sai phân của dữ liệu.

Các bậc sai phân

Sai phân bậc 0 là I[0]: chính là dữ liệu gốc Yt.

Sai phân bậc 1 là I[1]: wt = Yt – Yt-1.

Sai phân bậc 2 là I[2]: w2t = wt – wt-1…

Sai phân bậc d ký hiệu I[d].

Mô hình ARMA[p,q] áp dụng cho I[d] được gọi là mô hình ARIMA[p,d,q].

SARIMA

Trong mô hình ARIMA nếu chúng ta tính toán sai phân bậc nhất với độ trễ lớn hơn 1 để khử tính mùa vụ như sau wt = Yt – Yt-s, với s là số kỳ giữa các mùa thì mô hình được gọi là SARIMA hay ARIMA có tính mùa vụ.

7.6.6. Phương pháp luận Box-Jenkins

Phương pháp luận Box-Jenkins cho mô hình ARIMA có bốn bước như sau:

Bước 1: Xác lập mô hình ARIMA[p,d,q]

- Dùng các đồ thị để xác định bậc sai phân cần thiết để đồ thị có tính dừng. Giả sử dữ liệu dùng ở I[d]. Dùng đồ thị SAC và SPAC của I[d] để xác định p và q.

- Triển khai dạng của mô hình.

Bước 2: Tính toán các tham số của mô hình.

Trong một số dạng ARIMA đơn giản chúng ta có thể dùng phương pháp bình phương tối thiểu. Một số dạng ARIMA phức tạp đòi hỏi phải sử dụng các ước lượng phi tuyến. Chúng ta không phải lo lắng về việc ước lượng tham số vì các phần mềm kinh tế lượng sẽ tính giúp chúng ta. Quay lại bước 1 xây dựng mô hình với cặp [p,q] khác dường như cũng phù hợp. Giả sử chúng ta ước lượng được m mô hình ARIMA.

Bước 3: Kiểm tra chẩn đoán

So sánh các mô hình ARIMA đã ước lượng với các mô hình truyền thống[tuyến tính, đường xu hướng, san bằng số mũ,…] và giữa các mô hình ARIMA với nhau để chọn mô hình tốt nhất.

Bước 4: Dự báo

Trong đa số trường hợp mô hình ARIMA cho kết quả dự báo ngắn hạn đáng tin cậy nhất trong các phương pháp dự báo. Tuy nhiên giới hạn của của ARIMA là:

- Số quan sát cần cho dự báo phải lớn.

- Chỉ dùng để dự báo ngắn hạn

- Không thể đưa các yếu tố thay đổi có ảnh hưởng đến biến số cần dự báo của thời kỳ cần dự báo vào mô hình.

Xây dựng mô hình ARIMA theo phương pháp luận Box-Jenkins có tính chất nghệ thuật hơn là khoa học, hơn nữa kỹ thuật và khối lượng tính toán khá lớn nên đòi hỏi phải có phần mềm kinh tế lượng chuyên dùng.

Chủ Đề