Lợi tức và lợi nhuận khác nhau như thế nào

Lợi tức là một từ khóa mà chúng ta thường nghe đến mỗi khi nói đến những khoản tiền lãi thu được từ các khách hàng kinh doanh, đầu tư hoặc gửi tiết kiệm. Về bản chất lợi tức chính là khoản lợi nhuận được tạo ra từ kinh doanh hoặc đầu tư hay gửi tiết kiệm. Lợi tức sẽ có những tên gọi khác nhau ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Vậy thì lợi tức là gì? Tại sao lại gọi là lợi tức?. Và nó khác biệt như thế nào với lãi suất. Hãy cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé.

Đọc nhanh nội dung chính

  • 1 Lợi tức là gì?
  • 2 Có mấy loại lợi tức?
  • 3 Tỷ suất lợi tức là gì?
  • 4 Thuế lợi tức là gì?
  • 5 Hướng dẫn phân biệt lãi suất và lợi tức

Lợi tức là gì?

Lợi tức có nghĩa là một khoản lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư hoặc gửi tiết kiệm tại ngân hàng.

Ở góc độ nhà đầu tư hoặc người cho vay, lợi tức được xem là sự gia tăng vốn đầu tư trong một khoản thời gian nhất định. Khi đầu tư một số vốn lớn, các nhà đầu tư sẽ nhận được giá trị lớn hơn trong tương lai, Lợi tức chính là phần chênh lệch cuối cùng.

Ở góc độ của một người sử dụng vốn hoặc người đi vay, lợi tức được hiểu là số tiền mà người đi vay phải trả cho người vay khi đến hạn. Trong thời hạn cho vay có thể sẽ xảy ra những rủi ro như người vay không trả được lãi phát sinh hoặc không trả được tiền gốc. Những điều này sẽ làm ảnh hưởng đến lợi tức mà người cho vay.

Số tiền đi vay thường được gọi là tiền gốc hoặc là vốn. Còn số tiền nhận được từ các phát sinh được gọi là giá trị tích lũy.

Có mấy loại lợi tức?

Lợi tức và lợi nhuận khác nhau như thế nào

Ngoài việc hiểu lợi tức là gì, khách hàng cũng cần phải biết được lợi tức sẽ có bao nhiêu loại, nắm bắt bản chất và ứng dụng nó vào thực tế.

Có 4 loại lợi tức:

  • Lợi tức hiệu dụng năm
  • Lợi tức thị trường tiền tệ
  • Lợi tức theo thời gian nắm giữ
  • Lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngang hàng

Lợi tức hiệu dụng năm

Đây là loại lợi tức giúp cho các nhà đầu tư tính được giá trị gia tăng khi đầu tư của mình một cách chính xác nhất. Đặc biệt là khi đầu tư vào các dự án và có thể áp dụng tính lãi kép

Công thức tính lợi tức hiệu dụng = (1+HPY)365/t-1

Trong đó:

HPY = lợi tức trong khoảng thời gian đầu tư
t = số ngày được tính đến thời điểm đáo hạn

Lợi tức thị trường tiền tệ

Con số này thường được dùng để so sánh giá trị của trái phiếu với một công cụ thị trường cụ thể.

Vì vậy, các công cụ thị trường tiền tệ tính giá trên cơ sở 360 ngày. Nên thị trường tiền tệ cũng sẽ được tính theo dựa theo 360 ngày. Các khoản đầu tư ngắn hạn này được tính bằng các khoản tiền mặt tương ứng.

Công thức tính lợi tức theo thị trường tiền tệ: MMY = (360 x YBD)/ 360 (t x YBD)

Trong đó:

  • YBD = là lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng đã được tính.
  • t= số ngày tính đến thời điểm đáo hạn

Lợi tức theo thời gian nắm giữ

Loại lợi tức này được xác định trên khoảng thời gian lưu giữ, không cần quan tâm đến số ngày và cách tính lợi tức. Nếu có những cách tính lợi nhuận khác trong năm, số tiền này sẽ không thay đổi sau một năm. Ngoài ra, tiền mặt hoặc lãi suất được trả khi đáo hạn.

Nếu các cách tính lợi nhuận khác dựa trên thời gian hàng năm thì lợi nhuận này chưa được chuyển đổi thành lợi nhuận một năm. Bên cạnh đó, các khoản lãi hay tiền giải ngân sẽ thanh toán khi đáo hạn.

Trong đó:

  • P1 = số tiền bạn nhận được khi đáo hạn
  • P0 = là giá mua của khoản đầu tư
  • D1 = tiền lãi sẽ nhận được hoặc số tiền được trả

Lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng

Trái phiếu thường được niêm yết giá trên cơ sở chiết khấu. Điều này có nghĩa là việc nó sẽ thông báo rằng toàn bộ số tiền mà người đi vay nắm giữ được đáo hạn và nhà đầu tư sẽ trả giá thấp hơn để mua nó.

Để có thể tính lợi tức, hãy quy khoản tiền chênh lệch với tỷ lệ phần trăm hàng năm. Trong trường hợp này, lợi tức sẽ được được tính theo công thức đơn giản như sau:

Lợi tức = [(khoản chiết khấu / mệnh giá) * 360 ] / (số ngày còn lại đến khi đáo hạn).

Trong đó:

  • D( discount) = Giá trị chiết khấu
  • F (Face value) = Mệnh giá
  • T(Number of days until maturity ) = Số ngày đến khi đáo hạn

Tỷ suất lợi tức là gì?

Tỷ suất lợi tức là tỉ lệ giữa số tiền phải trả trên vốn đầu tư trong một khoản thời gian. Nhóm thời gian là số (ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt cụ thể khác). Về phía khoản nợ, tỷ lệ trả nợ cũng rõ ràng như lãi suất của khoản nợ.

Lấy một ví dụ: Bạn nợ ngân hàng 20.000.000 đồng trong 1 năm, sau 12 tháng bạn phải trả ngân hàng 23.600.000 đồng, tối đa là 20.000.000 đồng, lãi 3.600.000 đồng ( tính như bảng cân đối kế toán ban đầu).

  • Hệ số nợ vay ngân hàng = 1.950.000 / 20.000.000 = 0,18 = 18% / năm.
  • Tỷ suất sinh lời = 18% / năm.

Thuế lợi tức là gì?

Lợi tức và lợi nhuận khác nhau như thế nào

Thuế lợi tức doanh nghiệp là loại thuế trực thu được tính trên lợi tức mà doanh nghiệp đó tạo ra. Điều 1 của Luật thuế lợi tức quy định rằng thuế phải được nộp theo cách như sau.

Doanh nghiệp, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có lợi tức từ sản xuất, chế tạo, vận tải, thương mại, tiếp thị, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác trên lãnh thổ Việt Nam (doanh nghiệp doanh nghiệp) phải nộp thuế tương ứng đối với Luật này.

Hướng dẫn phân biệt lãi suất và lợi tức

Vậy sau khi đã nắm được rằng lợi tức là gì, chắc hẳn các bạn sẽ thắc mắc lợi tức và lãi suất khác nhau ở điểm gì?

Theo các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, lãi suất là tỉ lệ mà theo đó số tiền lãi mà người vay phải có trách nhiệm trả cho người cho vay dựa trên số tiền vay theo hợp đồng cam kết ban đầu. Thường lãi suất sẽ được tính theo phần trăm tiền gốc trong một khoản thời gian mà 2 bên đã thỏa thuận với nhau. Và thông thường lãi suất sẽ được tính theo năm.

Lãi suất chính là một thông số quan trọng trong chính sách tiền tệ để tính sự lạm phát, thất nghiệp cũng như tính biến số đầu tư.

Có thể thấy rằng lợi tức và lãi suất có liên quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy, để xác định tiềm năng sinh lợi khi cho vay, người ta đã so sánh lợi tức với khoản tiền cho vay, từ đó hình thành nên lãi suất tín dụng. Mà lãi suất tín dụng là tỷ lệ so sánh giữa số lợi tức thu được với số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định.

Đơn giản hơn có thể hiểu rằng, lãi suất tín dụng là một sự cụ thể hóa lợi tức

Qua bài viết này của https://cantiencongay.com/ chắc hẳn các bạn cũng đã hiểu rõ hơn về lợi tức là gì, cũng như cách để phân biệt lợi tức với lãi suất. Đây sẽ là những kiến thức cũng như nền tảng quan trọng để bạn có thể trở thành một người kinh doanh hoặc một nhà đầu tư giỏi.

Lợi tức và lợi nhuận khác nhau như thế nào

Cantiencongay.com là một trang thông tin chuyên cập nhật, đánh giá các gói bảo hiểm, tài chính, vay online trực tuyến. Chúng tôi cũng cung cấp đến độc giả chi tiết về hạn mức, lãi suất các khoản vay.