Luận văn đánh giá chất lượng dịch vụ của khách sạn
Ngày đăng:
06/12/2021
Trả lời:
0
Lượt xem:
230
Đánh giá chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn yasaka sài gòn nha trang
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KHOA KINH TẾ --------------------- DƯƠNG THỊ NƯƠNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LƯU TRÚ CỦA KHÁCH SẠN YASAKA SÀI GÒN NHA TRANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH DU LỊCH Nha Trang, Ngày 22 tháng 5 năm 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KHOA KINH TẾ --------------------- DƯƠNG THỊ NƯƠNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LƯU TRÚ CỦA KHÁCH SẠN YASAKA SÀI GÒN NHA TRANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH DU LỊCH Cán bộ hướng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN NGỌC Nha Trang, Ngày 22 tháng 5 năm 2012 i MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................................. 5 1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DỊCH VỤ .................................... 5 1.1.1 Khái niệm dịch vụ........................................................................... 5 1.1.2 Đặc điểm dịch vụ ............................................................................ 5 1.1.2.1 Tính vô hình ............................................................................. 5 1.1.2.2 Tính không thể tách rời............................................................. 6 1.1.2.3 Tính không đồng nhất............................................................... 7 1.1.2.4 Tính không lưu giữ được .......................................................... 7 1.1.2.5 Tính thời vụ .............................................................................. 8 1.2 CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ................................................................... 8 1.3 MÔ HÌNH SERVQUAL ....................................................................... 9 1.3.1 Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ ................................ 9 1.3.2 Thành phần chất lượng dịch vụ ..................................................... 12 1.3.3 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thõa mãn của khách hàng .. 15 1.3.3.1 Khái niệm sự thõa mãn của khách hàng.................................. 15 1.3.3.2 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thõa mãn của khách hàng.................................................................................................... 16 1.4 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.................................................................. 16 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................... 21 2.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................. 21 2.1.1 Phương pháp nghiên cứu............................................................... 21 2.2.1.1 Nghiên cứu sơ bộ.................................................................... 21 2.1.1.2 Nghiên cứu chính thức............................................................ 22 ii 2.1.2 Quy trình nghiên cứu .................................................................... 23 2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................ 24 2.3 Thiết kế thang đo ................................................................................ 27 2.4. Xác định cỡ mẫu và phương pháp thu thập số liệu ............................. 29 2.4.1 Xác định cỡ mẫu ........................................................................... 29 2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 29 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................. 30 3.1 KẾT QUẢ THĂM DÒ BẰNG HỆ SỐ CHẤT LƯỢNG Q.................. 30 3.1.1: Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn: Hữu hình .. 33 3.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn: Đáp ứng .... 36 3.1.3 Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn: Cảm thông. 36 3.1.4 Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn: Năng lực phục vụ .......................................................................................................... 38 3.1.5 Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn: Tin cậy ...... 39 3.1.6 Đánh giá toàn diện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn Yasaka Sài Gòn Nha Trang........................................................ 41 3.2 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................43 3.2.1 Mô tả mẫu..................................................................................... 43 3.2.1.1 Về giới tính............................................................................. 43 3.2.1.2 Về tuổi.................................................................................... 43 3.2.1.3 Về thu nhập ............................................................................ 44 3.2.1.4 Về trình độ học vấn ................................................................ 45 3.2.1.5 Về số lần sử dụng dịch vụ trong 12 tháng gần đây .................. 46 3.2.2 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha ................. 46 3.2.2.1 Kết quả phân tích thang đo chất lượng dịch vụ theo mô hình SERVQUAL ...................................................................................... 46 3.2.2.2 Kết quả phân tích thang đo sự thõa mãn ................................. 49 iii 3.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................. 49 3.2.3.1 Thang đo chất lượng dịch vụ theo mô hình SERVQUAL ....... 50 3.2.3.2 Thang đo sự thõa mãn............................................................. 53 3.2.3.3 Mô hình hiệu chỉnh lần 1 ........................................................ 54 3.2.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy bội .......... 55 3.2.4.1 Xem xét ma trận tương quan giữa các biến ............................. 55 3.2.4.2 Phân tích hồi quy bội .............................................................. 56 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LƯU TRÚ CHO KHÁCH SẠN YASAKA SÀI GÒN NHA TRANG.......... 61 4.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LƯU TRÚ TẠI KHÁCH SẠN YASAKA- SÀI GÒN NHA TRANG ............................. 61 4.1.1 Kết quả đạt được........................................................................... 61 4.1.2 Những tồn tại và hạn chế .............................................................. 62 4.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LƯU TRÚ CHO KHÁCH SẠN YASAKA SÀI GÒN NHA TRANG.... 62 4.2.1 Biện pháp 1: Quan tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và có chiến lược lâu dài phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao ............. 62 4.2.2 Biện pháp 2: Không ngừng hoàn thiện quy trình phục vụ ............. 65 4.2.3 Biện pháp 3: Tạo ra sự khác biệt trong dịch vụ ............................. 65 KẾT LUẬN................................................................................................. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 69 PHỤ LỤC 1: THẢO LUẬN NHÓM ......................................................... 70 PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN......................................... 73 PHỤ LỤC 3: PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY ................................................ 77 PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ..................................................... 82 PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI .............................................. 90 iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa mô hình gốc và mô hình hiệu chỉnh..................... 14 Bảng 2.1: Mã hóa các thang đo chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn Yasaka Sài Gòn Nha Trang. ........................................................... 24 Bảng 3.1: Kết quả nghiên cứu chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn Yasaka Sài Gòn Nha Trang. ........................................................... 30 Bảng 3.2 :Hệ số Cronbach Alpha của các thành phần thang đo theo mô hình SERVQUAL............................................................................................. 46 Bảng 3.3: Hệ số Cronbach Alpha của thành phần thang đo sự thõa mãn của khách hàng ................................................................................................ 49 Bảng 3.4 : Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo chất lượng dịch vụ lưu trú khách sạn theo mô hình SERVQUAL lần 3.......................... 52 Bảng 3.4.1: Total Variance Explained .................................................................... 52 Bảng 3.4.2: Rotated Component Matrix ................................................................ 52 Bảng 3.4.3 : Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo sự thõa mãn của khách hàng. 54 Bảng 3.5: Ma trận tương quan giữa các biến......................................................... 56 Bảng 3.6: Thống kê phân tích các hệ số hồi quy .................................................. 57 Bảng 3.7: Các thông số của mô hình hồi quy ........................................................ 58 Bảng 3.8: Phần dư chuẩn hóa ................................................................................... 59 v DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1: Mô hình chất lượng dịch vụ .......................................................... 11 Hình 1.2: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn và sự thõa mãn của khách hàng theo mô hình SERVQUAL .................. 18 Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu .................................................................... 23 Hình 3.1: Giới tính của mẫu nghiên cứu....................................................... 43 Hình 3.2 : Độ tuổi của mẫu nghiên cứu ........................................................ 44 Hình 3.3 : Thu nhập của mẫu nghiên cứu ..................................................... 45 Hình 3.4 : Trình độ học vấn của mẫu nghiên cứu ......................................... 45 Hình 3.5: Số lần sử dụng dịch vụ trong 12 tháng .......................................... 46 Hình 3.6 : Mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ lưu trú ở khách sạn với sự thõa mãn của khách hàng hiệu chỉnh lần 1. ..................... 55 Hình 3.7 : Đồ thị phần dư chuẩn hóa..60 vi DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 3.1: Tiêu chuẩn chất lượng: Hữu hình ................................................ 33 Sơ đồ 3.2: Tiêu chuẩn chất lượng đáp ứng ................................................... 36 Sơ đồ 3.3: Tiêu chuẩn chất lượng :Cảm thông.............................................. 37 Sơ đồ 3.4: Tiêu chuẩn chất lượng: Năng lực phục vụ ................................... 39 Sơ đồ 3.5: Tiêu chuẩn chất lượng: Tin cậy ................................................... 40 Sơ đồ 3.6: Đánh giá chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn...................... 41 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong những năm gần đây,sự bất ổn về an ninh, chính trị đang diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới như ở Ai Cập, cùng với đó là thiên tai lũ lụt tại Thái Lan và Nhật Bản. Chính điều này đã giúp Việt Nam đang là một trong những điểm đến hấp dẫn và được nhiều du khách lựa chọn nhất trên thế giới.Nó đã tạo ra một cơ hội lớn cho du lịch Việt Nam, đồng thời cũng tạo ra không ít thách thức cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch hiện nay phải đưa ra được những chiến lược hợp lý để có thể nâng cao tính cạnh tranh và khai thác tối đa những cơ hội mà thị trường mang lại. Đứng trước thách thức lớn nhất đó là việc gia tăng áp lực cạnh tranh ngay trên thị trường nội địa và nhu cầu hay thay đổi của khách hàng, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực Nhà hàng- Khách sạn muốn thành công và đứng vững được trên thị trường thì một trong những yếu tố mà nhà kinh doanh phải đặc biệt quan tâm đó là nắm bắt tâm lý, nhu cầu, thị hiếu của du khách từ đó đưa ra các chiến lược hợp lý nhằm thõa mãn được nhu cầu của du khách về chất lượng sản phẩm dịch vụ mà mình cung ứng. Hoạt động kinh doanh Nhà hàng Khách sạn đang ngày càng trở nên sôi động, dịch vụ cung cấp cho du khách ngày càng đa dạng với chất lượng luôn được cải thiện và nâng cao hơn có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách, song song với đó là công tác chăm sóc khách hàng đang được các Nhà hàng Khách sạn quan tâm sâu sắc hơn. Lao vào cuộc cạnh tranh dịch vụ, các Nhà hàng Khách sạn không chỉ vì khách hàng mà còn vì chính mình trước sức ép của hàng loạt các Nhà hàng Khách sạn sắp sửa ra đời. 2 Từ những thực tế này, việc đánh giá chất lượng dịch vụ lưu trú tại các Khách sạn Nhà hàng và nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thõa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ lưu trú là việc rất có ý nghĩa nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú trong thời gian tới. Do đó em đã chọn đề tài : Đánh giá chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn Yasaka Sài Gòn Nha Trang làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu: - Xác định các yếu tố đo lường chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn. - Xây dựng và điều chỉnh thang đo chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn. - Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách sạn Yasaka Sài Gòn- Nha Trang. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài mong muốn đưa ra những giải pháp phù hợp cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn Yasaka Sài Gòn Nha Trang. Do đó: Đối tượng nghiên cứu: Khách nội địa lưu trú tại khách sạn Yasaka Sài Gòn Nha Trang. Phạm vi nghiên cứu: Khách sạn Yasaka Sài Gòn Nha Trang tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. 4. Phương pháp nghiên cứu Quy trình thực hiện nghiên cứu thông qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử. Mục đích của nghiên cứu này để điều chỉnh và bổ sung thang đo chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn. 3 Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn trực tiếp khách hàng đã hoặc đang sử dụng dịch vụ lưu trú của khách sạn trên địa bàn thành phố Nha Trang. Thông tin thu thập sẽ được sẽ được xử lý bằng phần mền SPSS 16.0. Thang đo sau khi được đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thì tiến hành phân tích hồi quy bội để kiểm định mô hình. 5. Ý nghĩa đề tài Một là: Giúp nhà quản lý kinh doanh dịch vụ lưu trú nắm bắt được các thành phần tác động đến chất lượng dịch vụ và sự thõa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn. Hai là: Giúp các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú tập trung tốt hơn trong việc hoạch định cải thiện chất lượng dịch vụ lưu trú, đồng thời biết cách phân phối các nguồn lực, cũng như kích thích nhân viên để cải thiện chất lượng dịch vụ tốt hơn. Ba là : Kết quả nghiên cứu cho biết mức độ chất lượng dịch vụ mà khách sạn cung cấp và mức độ ảnh hưởng của nó đến sự hài lòng của khách hàng. Giúp khách sạn có cơ hội nhìn lại chính mình từ góc độ khách hàng. Từ đó đưa ra các chính sách quản lý và những biện pháp điều hành thích hợp để nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần như lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa văn được kết cấu thành 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp đo lường chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu 4 Chương 3: Kết quả nghiên cứu. Chương 4: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách sạn. Qua thời gian thực tập tai khách sạn Yasaka Sài Gòn Nha Trang, đã giúp em có điều kiện hiểu sâu hơn về đánh giá chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn. Tuy nhiên, do đề tài mới, thời gian thực tập ngắn, do các nhân tố chủ quan và khách quan nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, góp ý của quý Thầy, Cô để em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DỊCH VỤ 1.1.1 Khái niệm dịch vụ Dịch vụ là một khái niệm phổ biến nên có rất nhiều cách định nghĩa về dịch vụ. Trong lý luận Marketing, dịch vụ được coi là một hoạt động của chủ thể này cung cấp cho chủ thể kia, chúng có tính vô hình và không làm thay đổi quyền sở hữu. Dịch vụ có thể được tiến hành nhưng không nhất thiết phải gắn liền với sản phẩm vật chất. Theo Zeithaml & Britner (2000), cho rằng dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm thõa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Hoặc theo định nghĩa của ISO 9004-:1991E: Dịch vụ là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa người cung cấp và khách hàng, cũng như nhờ các hoạt động của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Đây là một khái niệm được nhiều người sử dụng rộng rãi. 1.1.2 Đặc điểm dịch vụ Dịch vụ là một sản phẩm đặc biệt, có nhiều đặc tính khác với các loại hàng hóa khác như tính vô hình, tính không thể tách rời, tính không đồng nhất, tính không thể cất trữ và tính thời vụ. Chính đặc điểm này làm cho dịch vụ trở nên khó định lượng và không thể nhận dạng bằmg mắt thường được. 1.1.2.1 Tính vô hình Đây là tính chất quan trọng nhất của sản xuất dịch vụ, không giống như những sản phẩm vật chất thông thường tính vô hình của dịch vụ đã làm cho 6 khách hàng không thể nhìn thấy, không nếm được, không nghe thấy được hay không ngửi thấy được trước khi người ta mua chúng.Bởi vậy, mà khách hàng thật sự rất khó khăn khi đánh giá dịch vụ. Để giảm bớt mức độ không chắc chắn, người mua sẽ tìm kiếm những dấu hiệu hay bằng chứng về chất lượng dịch vụ. Họ sẽ suy diễn về chất lượng dịch vụ từ địa điểm, con người, trang thiết bị, tài liệu, thông tin và giá cả mà họ thấy. Vì thế, mà nhà cung cấp dịch vụ cần phải cung cấp đầy đủ thông tin và thông tin phải được nhấn mạnh tính lợi ích của dịch vụ chứ không phải đơn thuần mô tả quá trình dịch vụ. Tóm lại, với lý do là vô hình nên công ty cảm thấy khó khăn trong việc nhận thức như thế nào về dịch vụ và đánh giá chất lượng dịch vụ.(Robinson,1999). 1.1.2.2 Tính không thể tách rời Tính không thể tách rời của dịch vụ thể hiện ở việc khó phân chia dịch vụ thành hai giai đoạn rạch ròi là giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử dụng. Đây là một đặc điểm thể hiện sự khác biệt giữa dịch vụ và hàng hóa. Đối với hàng hóa vật chất quá trình sản xuất và tiêu dùng tách rời nhau. Người ta có thể sản xuất hàng hóa ở một nơi khác và ở một thời gian khác với nơi bán và nơi tiêu dùng. Còn dịch vụ thường được tạo ra và sử dụng đồng thời trong cùng một khoảng không gian và thời gian. Đối với hàng hóa, khách hàng chỉ sử dụng sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, còn đối với dịch vụ, khách hàng đồng hành trong suốt hoặc một phần của quá trình tạo ra dịch vụ. Đối với những dịch vụ có hàm lượng lao động cao, ví dụ như chất lượng xảy ra trong quá trình chuyển giao dịch vụ thì chất lượng dịch vụ thể hiện trong quá trình tương tác giữa khách hàng và nhân viên của công ty cung cấp dịch vụ (Svensson, 2002). Đối với những dịch vụ đòi hỏi phải có sự tham gia ý kiến của người tiêu dùng như dịch vụ làm đẹp, khám chữa bệnh thì công ty 7 dịch vụ ít thực hiện việc kiểm soát, quản lý về chất lượng vì người tiêu dùng ảnh hưởng đến quá trình này. Trong những trường hợp như vậy, ý kiến của khách hàng như mô tả kiểu tóc mà mình muốn hoặc bệnh nhân mô tả các triệu chứng cho bác sỹ, lúc này sự tham gia ý kiến của khách hàng trở nên quan trọng đối với chất lượng của hoạt động dịch vụ. 1.1.2.3 Tính không đồng nhất Do khách hàng rất muốn chăm sóc như là những con người riêng biệt nên dịch vụ thường bị cá nhân hóa và không đồng nhất. Đặc tính này còn gọi là tính khác biệt của dịch vụ. Theo đó, việc thực hiện dịch vụ thường khác nhau tùy thuộc vào cách thức phục vụ, nhà cung cấp dịch vụ, người phục vụ, thời gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ, đối tượng phục vụ và địa điểm phục vụ. Bởi vậy, các doanh nghiệp rất khó để đưa ra các tiêu chuẩn dịch vụ nhằm làm thõa mãn tất cả các khách hàng trong mọi hoàn cảnh vì sự thõa mãn đó phụ thuộc vào sự cảm nhận và sự trông đợi của mỗi khách hàng. Đặc tính này thể hiện rõ nhất đối với các dịch vụ bao hàm sức lao động cao. Việc đòi hỏi chất lượng đồng nhất từ đội ngũ nhân viên sẽ rất khó đảm bảo (Caruana & Pitt,1997). Lý do là những gì công ty dự định phục vụ thì có thể hoàn toàn khác với những gì mà người tiêu dùng nhận được. 1.1.2.4 Tính không lưu giữ được Do tính không thể tách rời của dịch vụ nên sản phẩm dịch vụ không thể lưu kho rồi đem bán như hàng hóa khác được. Chẳng hạn như thời gian nhàn rỗi của nhân viên du lịch vào lúc không có khách không thể để dành cho lúc cao điểm, hoặc một phòng khách sạn không cho thuê được thì đã coi như mất dịch vụ do đó mất một nguồn thu. Tính không lưu giữ được của dịch vụ sẽ không thành vấn đề khi mà nhu cầu ổn định. Khi nhu cầu thay đổi các công ty dịch vụ sẽ gặp khó khăn. Vì vậy,việc tạo ra sự ăn khớp giữa cung và cầu trong du lịch là hết sức quan trọng. 8 1.1.2.5 Tính thời vụ Dịch vụ là sản phẩm có đặc trưng rất rõ nét ở tính thời vụ. Ví dụ như các khu nghỉ mát thường vắng khách vào mùa đông nhưng lại rất đông khách vào mùa hè. Còn các nhà hàng trong khách sạn thường đông khách ăn vào lúc trưa và chiều tối, hoặc các khách sạn gần trung tâm thành phố thường đông khách vào ngày nghỉ cuối tuần. Chính đặc tính cầu cao điểm của dịch vụ dẫn đến tình trạng cung cầu dịch vụ dễ mất cân đối, vừa gây lãng phí cơ sở vật chất lúc trái vụ và chất lượng dịch vụ có nguy cơ giảm sút khi gặp cầu cao điểm. Vì vậy, các doanh nghiệp nên đưa ra các chương trình khuyến mãi khách đi nghỉ trái vụ khi cầu giảm, hoặc tổ chức quản lý tốt chất lượng khi cầu cao điểm. 1.2 CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Chất lượng dịch vụ là một phạm trù hết sức phức tạp và có nhiều cách hiểu khác nhau. Nó là một khái niệm trừu tượng, khó nắm bắt bởi các đặc tính riêng của dịch vụ và là một khái niệm gây nhiều chú ý và tranh cãi trong các tài liệu nghiên cứu bởi vì các nhà nghiên cứu gặp khó khăn trong việc định nghĩa và đo lường chất lượng dịch vụ mà không hề có sự thống nhất nào (Wisniewski,2001). Chất lượng dịch vụ được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu và môi trường nghiên cứu. Chất lượng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng và làm thõa mãn nhu cầu của họ (Edvardsson, Thomsson & Ovretveit,1994). Còn TCVN và ISO- 9000 cho rằng chất lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm dịch vụ thõa mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua cung ứng, phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lượng. Đối với Parasuraman & ctg (1985,1988) cho rằng chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ. 9 Trong một thời gian dài, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng định nghĩa và đo lường chất lượng dịch vụ. Lấy ví dụ, Lehtinen (1982) cho là chất lượng dịch vụ phải được đánh giá trên hai khía cạnh, (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch vụ. Gronroos (1984) cho rằng để có thể đo lường chất lượng dịch vụ cần dựa vào hai lĩnh vực của chất lượng dịch vụ, đó là (1) chất lượng kỹ thuật và (2) chất lượng chức năng. Còn Parasuraman & ctg (1985) đưa ra mô hình năm khoảng cách và năm thành phần chất lượng dịch vụ, gọi tắt là SERVQUAL. Đề tài nghiên cứu tập trung vào mô hình SERVQUAL. Chất lượng dịch vụ luôn không ổn định trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng, nó thay đổi theo bối cảnh, loại dịch vụ, tại các thị trường khác nhau thì khác nhau. Bởi vậy, chất lượng dịch vụ rất khó để đánh giá được một cách chính xác, thêm vào đó độ tin cậy bị hạn chế bởi việc sử dụng điểm khác biệt để đánh giá chất lượng dịch vụ. 1.3 MÔ HÌNH SERVQUAL 1.3.1 Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ Parasuraman là người tiên phong trong nghiên cứu chất lượng dịch vụ (1985), ông đã đưa ra một cách tiếp cận mới mô hình SERVQUAL để đo lường chất lượng dịch vụ một cách gián tiếp. Thành công của nghiên cứu tạo bước tiến đột phá giúp các nhà kinh doanh có được kết quả chất lượng dịch vụ của họ thông qua việc nghiên cứu đánh giá từ khách hàng - người sử dụng dịch vụ. Mô hình SERVQUAL được ghép từ hai từ Service và Quality của Parasuraman & ctg (1985,1988) gồm 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ được nhiều nhà nghiên cứu đánh giá là khá toàn diện. Mô hình này được trình bày ở Hình 1.1. Khoảng cách thứ nhất: là khoảng cách xuất hiện khi có sự khác biệt giữa sự mong đợi thật sự của khách hàng và nhận thức của nhà quản lý về điều đó. Nếu khoảng cách này lớn tức là nhà quản lý không biết khách hàng đang 10 mong đợi gì. Nguyên nhân làm cho các nhà quản lý không hiểu được sự mong đợi của khách hàng là do hoạt động marketing không hiệu quả, hoặc không sử dụng hợp lý các kết quả nghiên cứu. Khoảng cách thứ hai xuất hiện khi công ty dịch vụ gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành những đặc tính của chất lượng. Trong nhiều trường hợp, công ty có thể nhận thức được kỳ vọng của khách hàng nhưng không phải lúc nào công ty cũng có thể chuyển đổi những kỳ vọng này thành những tiêu chí cụ thể về chất lượng và chuyển giao chúng theo đúng kỳ vọng của khách hàng. Khoảng cách thứ ba xuất hiện khi nhân viên phục vụ không chuyển giao dịch vụ cho khách hàng theo những tiêu chí đã được xác định. Trong dịch vụ, các nhân viên là những người trực tiếp tiếp xúc và phục vụ khách hàng và họ là một phần của dịch vụ, có ảnh hưởng rất lớn đến sự đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên , không phải lúc nào các nhân viên cũng có thể hoàn thành nhiệm vụ theo tiêu chí đề ra. Khoảng cách thứ tư là khoảng cách giữa chất lượng dịch vụ được cung cấp với những thông tin, quảng cáo hay lời hứa mà công ty đem đến cho khách hàng. Khoảng cách này xuất hiện khi phương tiện quảng cáo và thông tin tác động vào kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Những hứa hẹn trong các chương trình quảng cáo khuyến mãi có thể làm gia tăng kỳ vọng của khách hàng nhưng cũng sẽ làm giảm chất lượng mà khách hàng cảm nhận được khi chúng không được thực hiện theo những gì đã hứa hẹn. 11 Thông tin từ các nguồn khác nhau Nhu cầu cá nhân Trải nghiệm trước đây Dịch vụ kỳ vọng KHÁCH HÀNG Khoảng cách 5 Dịch vụ cảm nhận NHÀ CUNG Khoảng cách 1 Khoảng cách 4 Thông tin đến khách hàng Dịch vụ chuyển giao CẤP Chuyển đổi cảm nhận thành tiêu chí chất lượng Khoảng cách 3 Khoảng cách 2 Nhận thức của công ty về kỳ vọng của khách hàng Hình 1.1: Mô hình chất lượng dịch vụ Nguồn Parasuraman & ctg (1985) 12 Khoảng cách thứ năm của mô hình xuất hiện khi có sự khác biệt giữa sự mong đợi và sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào khoảng cách thứ năm này. Một khi khách hàng nhận thấy không có sự khác biệt giữa chất lượng họ kỳ vọng và chất lượng họ cảm nhận được hoặc mức độ dịch vụ mà khách hàng cảm nhận được cao hơn sự kỳ vọng của họ khi tiêu dùng một dịch vụ thì chất lượng của dịch vụ được xem là hoàn hảo. Parasuraman & ctg (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số của khoảng cách thứ năm. Khoảng cách thứ năm này phụ thuộc vào các khoảng cách trước đó. Nghĩa là các khoảng cách 1,2,3,4. Vì thế, để rút ngắn khoảng cách thứ năm và gia tăng chất lượng dịch vụ, nhà quản trị dịch vụ phải nỗ lực rút ngắn các khoảng cách này. Mô hình chất lượng dịch vụ theo các nhà nghiên cứu này có thể được biểu diễn như sau: CLDV = F(KC-5=f(KC-1, KC-2, KC-3, KC-4)) Trong đó: CLDV là chất lượng dịch vụ và KC-1, KC-2, KC-3, KC-4, KC-5 là các khoảng cách chất lượng 1, 2, 3, 4, 5. 1.3.2 Thành phần chất lượng dịch vụ Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman & ctg (1985) là một mô hình đầy quyền lực vào những năm 1990, nó cho ta bức tranh tổng thể về chất lượng dịch vụ. Parasuraman & ctg (1985) cho rằng bất kỳ dịch vụ nào, chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng có thể mô tả thành 10 thành phần, đó là : 1. Tin cậy (reliability) nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay từ lần đầu tiên. 2. Đáp ứng (responsiveness) nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng. 3. Năng lực phục vụ (competence) nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ. Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng Tải về bản full
|