Lý thái tổ sinh năm bao nhiêu

L� C�ng Uẩn sinh ng�y 12-2 năm Gi�p Tuất [8-3-974] ở hương Cổ Ph�p [Ti�n Sơn, Bắc Ninh]. Xung quanh nh�n vật lịch sử n�y bao phủ nhiều huyền thoại, truyền thuyết, sấm k�... rất kh� giải m�. Ch�nh sử ch�p mẹ �ng người họ Phạm m� theo truyền thuyết ở l�ng Dương L�i [Ti�n Sơn, Bắc Ninh] l� Phạm Thị Ng� v� theo ch�nh sử "đi chơi ch�a Ti�u Sơn, c�ng với người thần giao hợp rồi c� chửa" [1]. �� l� sự mang thai thần kỳ m� người con sinh ra chỉ biết mẹ, kh�ng biết cha. Nhưng tr�n thực tế, sau khi l�n ng�i vua cuối năm 1009 �ng đ� truy phong mẹ l�m Minh �ức Th�i hậu, cha l�m Hiển Kh�nh Vương c�ng với anh l�m Vũ Uy Vương, em l�m Dực Th�nh Vương, ch� l�m Vũ �ạo Vương v� năm 1018 truy phong b� nội [1]. Năm 1026 nh� vua sai l�m Ngọc điệp, tiếc rằng gia phả ho�ng tộc nh� L� kh�ng c�n nữa.

L�n 3 tuổi L� C�ng Uẩn được nh� sư L� Kh�nh Văn ở ch�a Cổ Ph�p nhận l�m con nu�i v� sau đ� được vị cao tăng Vạn Hạnh ch�a Lục Tổ nu�i dạy. Sư Vạn Hạnh đ� nh�n thấy ở L� C�ng Uẩn từ l�c trẻ thơ "đứa b� n�y kh�ng phải người thường, sau n�y lớn l�n ắt c� thể giải nguy gở rối, l�m bậc minh chủ trong thi�n hạ" [2]. �iều cần lưu � ở đ�y l� từ khi sinh ra, L� C�ng Uẩn đ� l� người con tinh thần của giới Phật gi�o, được nu�i dưỡng v� đ�o tạo tại ch�a Lục Tổ-Cổ Ph�p, một trung t�m Phật gi�o nằm giữa hai trung t�m lớn nhất l� Luy L�u [Thuận Th�nh, Bắc Ninh] v� Kiến Sơ [Ph� �ổng, Gia L�m, H� Nội]. �ng được coi l� người "th�ng minh", "tuấn t�", "chỉ học kinh sử qua loa, khẳng kh�i, c� ch� lớn" [3]. Thời bấy giờ, gi�o dục v� thi cử chưa được nh� nước tổ chức n�n nh� ch�a kh�ng chỉ l� trung t�m văn ho�-t�n gi�o địa phương m� c�n l� trung t�m gi�o dục, nơi truyền b� kiến thức, học vấn v� tăng lữ l� tầng lớp tr� thức, lực lượng s�ng t�c văn học của x� hội.

L�c đ� triều Tiền L� [980-1009] đang trị v� nước �ại Cồ Việt, đ�ng đ� ở Hoa Lư [Ninh B�nh]. Nh� sư Vạn Hạnh được vua L� �ại H�nh v� nh� Tiền L� rất trọng vọng, coi như cố vấn ch�nh trị, mọi việc quốc gia đại sự như chống Tống, đ�nh Chi�m đều tham khảo � kiến nh� sư. C� lẽ do sự tiến cử của Vạn Hạnh, L� C�ng Uẩn được cử l�m �iện tiền qu�n đời L� Trung T�ng [1005], Tứ sương qu�n Ph� chỉ huy sứ rồi Tả Th�n vệ điện tiền chỉ huy sứ đời L� Ngọa Triều [1005-1009]. Sau khi Ngọa Triều L� Long �ịnh mất, triều thần suy t�n L� C�ng Uẩn l�n ng�i vua, s�ng lập ra vương triều L� [1009-1225].

Xung quanh việc l�n ng�i của L� C�ng Uẩn cũng phủ đầy những truyền thuyết, sấm k�... như ch� trắng ở hương Cổ Ph�p tr�n lưng c� chữ "Thi�n tử" l�ng đen ứng với điềm vua sinh năm Ch� [Gi�p Tuất-974], l�n ng�i vua đặt ni�n hiệu cũng v�o năm Ch� [Canh Tuất-1010]; c�y gạo ở hương Di�n Uẩn [t�n cổ của Cổ Ph�p] bị s�t đ�nh để lại vết th�nh b�i sấm b�o hiệu nh� L� thay nh� L�; c�y đa ch�a Song L�m c� vết s�u ăn h�nh chữ "Quốc"; quanh mộ cha L� C�ng Uẩn ban đ.�m c� tiếng tụng kinh v� ng�m thơ b�o trước việc họ L� l�m vua [4]... Tất cả những điềm lạ v� lời sấm đ� đều được sư Vạn Hạnh giải th�ch l� b�o hiệu nh� L� sẽ thay thế nh� L�. Nh� sư �a Bảo ở ch�a Kiến Sơ cũng tham gia cuộc vận động n�y [5]. Lại một lần nữa thấy vai tr� của sư Vạn Hạnh v� giới Phật gi�o trong cuộc vận động L� C�ng Uẩn l�n ng�i vua, nhất l� khi L� Ngoạ Triều bạo ngược l�m mất l�ng d�n nghi�m trọng v� g�y bất b�nh cao độ trong giới tăng ni Phật tử.

L� C�ng Uẩn l�n ng�i ng�y 2 th�ng 11 năm Kỷ Dậu tức ng�y 21-11-1009 [6] tại kinh đ� Hoa Lư [Ninh B�nh]. �ng l� người s�ng lập vương triều L� trong một cuộc vận động ch�nh trị của giới Phật gi�o được triều thần ủng hộ. ��y l� một cuộc thay đổi vương triều diễn ra �m thấm, kh�ng đổ m�u.

Vua L� Th�i Tổ trị v� từ năm 1009 đến l�c từ trần năm 1028, ở ng�i 20 năm, thọ 55 tuổi. Với cương vị Ho�ng đế s�ng lập vương triều, nh� vua trước hết lo x�y dựng vương triều, củng cố ch�nh quyền trung ương. Bộ m�y h�nh ch�nh được x�y dựng c� qui cũ, cả nước chia l�m 24 lộ, c�c thế lực c�t cứ địa phương bị dẹp y�n. Nh� vua đặc biệt chăm lo x�y dựng cơ sở x� hội, ch�nh trị, tư tưởng cho vương triều. L� C�ng Uẩn thi h�nh ch�nh s�ch "th�n d�n", năm 1013 định lại c�c lệ thuế, từ thuế ruộng đất, ao hồ đến thuế b�i d�u, c�c thuế sản vật... , v� nhiều năm x� thuế cho d�n như năm 1016 x� t� thuế 3 năm, năm sau, năm 1017 lại x� t� ruộng... Vua L� Th�i Tổ được ch�nh sử đ�nh gi� l� "khoan thứ, nh�n từ, tinh tế, ho� nh�, c� lượng đế vương" [7]. Nh� vua vốn xuất th�n Phật gi�o, nhờ thế lực giới Phật gi�o m� l�n ng�i vua n�n rất t�n s�ng �ạo Phật v� lấy t�n gi�o n�y l�m chỗ dựa tinh thần cho vương triều. Trong 20 năm cầm quyền, L� Th�i Tổ cho x�y dựng v� tu sửa nhiều ch�a, đ�c nhiều chu�ng ở kinh th�nh v� c�c nơi, một l�c độ h�ng ngh�n người l�m tăng đạo. L� Th�i Tổ đ� đặt cơ sở v� định hướng ban đầu nhưng rất căn bản cho sự tồn tại của vương triều v� sự ph�t triển của đất nước.

Sau L� Th�i Tổ, triều L� truyền được 8 đời cho đến L� Chi�u Ho�ng v� kết th�c năm 1226 để nhường chỗ cho vương triều Trần [1226-1400]. Nh� L� tồn tại 218 năm [1009-1226], gồm 9 đời vua kể cả vua nữ L� Chi�u Ho�ng, trong đ� thời thịnh đạt của vương triều bao gồm 6 đời vua đầu: L� Th�i Tổ [1009-1028], L� Th�i T�ng [1028- 1054], L� Th�nh T�ng [1054-1072], L� Nh�n T�ng [1072-1127], L� Thần T�ng [1127-1138] v� L� Anh T�ng [1138-1175]. So với triều Ng� [939- 965] 27 năm, triều �inh [968- 980] 13 năm, Tiền L� [980-1009] 30 năm, th� triều L� l� vương triều tồn tại l�u d�i đầu ti�n sau khi gi�nh lại độc lập. Trong thời thịnh đạt của vương triều, nh� L� c� nhiều cống hiến lớn lao đối với đất nước, tạo n�n vị thế quan trọng trong lịch sử d�n tộc. C� thể t�m lược những cống hiến chủ yếu tr�n c�c mặt sau đ�y.

X�y dựng v� củng cố quốc gia thống nhất. Năm 1054 nh� L� đặt t�n nước l� �ại Việt thay cho quốc hiệu �ại Cồ Việt thời �inh, Tiền L�. Chế độ nh� L� l� chế độ qu�n chủ tập quyền, quyền h�nh tập trung về triều đ�nh trung ương đứng đầu l� nh� vua. Nhưng đ�y chưa phải l� chế độ qu�n chủ quan li�u chuy�n chế theo m� h�nh Nho gi�o, m� l� chế độ qu�n chủ tập quyền mang t�nh d�n tộc cao kết hợp với tinh thần Phật gi�o, dựa tr�n sự cố kết x� hội lấy th�n x� l�m cơ sở v� ch�nh s�ch th�n d�n của nh� vua. C�c vua nh� L� được đ�o tạo v� chuẩn bị l�m vua theo tinh thần đ�. Vua L� Th�i Tổ năm 1012 cho x�y cung Long �ức ở ngo�i th�nh cho Ho�ng th�i tử Khai Thi�n Vương Phật M� ở "� cho th�i tử hiểu biết mọi việc của d�n" [8]. Năm 1040 vua L� Th�i T�ng dạy cung nữ dệt gấm v�c, cho c�ng ch�a c�ng cung nữ trồng d�u nu�i tằm dệt lụa. Năm 1052 nh� vua đ�c chu�ng lớn đặt ở Long Tr� để �d�n ai c� oan ức kh�ng b�y tỏ được th� đ�nh chu�ng ấy để t�u l�n vua" [9]. Vua L� Th�nh T�ng nổi tiếng l� vị vua nh�n từ thương d�n. Nguy�n phi ỷ Lan kh�ng những giỏi việc nước m� c�n chăm lo đời sống của trăm họ.

Nước �ại Việt l� một quốc gia gồm nhiều tộc người. Miền n�i, nhất l� miền n�i rừng ph�a bắc l� địa b�n cư tr� của nhiều tộc người thiểu số, giữ vị tr� trọng yếu trong chiến lược ph�ng thủ đất nước. Ch�nh s�ch của nh� L� l� ra sức r�ng buộc c�c thổ t�. để qua họ quản l� miền n�i v� giữ g�n sự đo�n kết d�n tộc. Miền n�i chia th�nh c�c ch�u, ch�u mục l� c�c thổ t� mang chức tước của triều đ�nh v� lấy danh nghĩa của triều đ�nh để cai quản cư d�n. Nh� L� c�n gả c�ng ch�a cho một số thổ t�, biến họ th�nh ph� m� của nh� vua v� mang tước hiệu của triều đ�nh. Mọi h�nh động mưu đồ c�t cứ hay chia rẻ d�n tộc, chống lại triều đ�nh trung ương đều bị thất bại v� quốc gia thống nhất gồm nhiều tộc người được củng cố.

B�n cạnh quan hệ th�n d�n, nh� L� cũng coi trọng ph�p luật, kết hợp giữa đức trị v� ph�p trị. Năm 1042 vua L� Th�i T�ng san định luật lệnh, ban h�nh bộ H�nh thư. �� l� bộ luật th�nh văn đầu ti�n trong lịch sử Việt Nam chứng tỏ một th�nh tựu lập ph�p quan trọng v� một bước tiến lớn tr�n con đường x�y dựng nh� nước ph�p luật. Bộ luật gồm ba quyển [10] tuy đ� bị thất truyền, nhưng tinh thần cơ bản v� một số nội dung của n� c�n được ghi lại trong sử bi�n ni�n. Nhờ c� bộ luật th�nh văn n�n "đến đ�y ph�p xử �n được ngay thẳng r� r�ng" [11], giảm bớt t�nh trạng "phiền nhiễu" của quan lại xử �n v� "oan uổng" của d�n.

Nước �ại Việt đời L� l� một quốc gia thống nhất với một hệ thống ch�nh quyền mạnh v� cơ sở cố kết x� hội vững.

Bảo vệ vững chắc nền độc lập d�n tộc. Dưới triều L� tuy nền độc lập d�n tộc đ� được củng cố, nhưng vẫn đứng trước mối đe doạ của nh� Tống [960-1279]. Cuộc x�m lược lần thứ nhất của qu�n Tống đ� bị vua L� �ại H�nh đ�nh bại năm 980-981. Nhưng từ giữa thế kỷ XI, nh� Tống lại chuẩn bị cuộc chiến tranh x�m lược lần thứ hai với t�nh to�n vừa để d�nh một thắng lợi ở phương Nam vừa để củng cố địa vị trong nước v� đối ph� với mối đe dọa của hai nước Li�u, Hạ ở phương Bắc. Nh� Tống chuẩn bị rất chu đ�o cho cuộc chiến tranh x�m lược n�y v� t�m c�ch mua chuộc một số thổ t� miền n�i, l�i k�o Champa v�o cuộc chiến. Vua L� Nh�n T�ng v� nh� qu�n sự kiệt xuất L� Thường Kiệt đ� tổ chức th�nh c�ng cuộc kh�ng chiến chống Tống lần thứ hai với tư thế rất chủ động, ki�n quyết, tự tin. Trước hết, năm 1069 nh� L� tấn c�ng Champa nhằm trừ bỏ mối đe doạ ph�a nam v� �m mưu li�n kết giữa nh� Tống với vua Ch�m. Cuộc kh�ng chiến chống Tống mở đầu bằng cuộc tập k�ch th�nh Ung Ch�u [1075-1076] nhằm ph� huỷ c�c căn cứ x�m lược v� hậu cần của đối phương. Sau khi r�t qu�n về nước, nh� L� dựng ph�ng tuyến s�ng Như Nguyệt [s�ng Cầu] chặn đứng v� đ�nh bại 30 vạn qu�n x�m lược Tống [1076-1077]. Trong cuộc chiến đấu �c liệt tr�n ph�ng tuyến s�ng Như Nguyệt, b�i thơ thần đ� xuất hiện v� đi v�o lịch sử như bản Tuy�n ng�n độc lập đầu ti�n của d�n tộc Việt Nam:

Nam quốc sơn h�, Nam đế cư, Tiệt nhi�n định phận tại thi�n thư. Như h� nghịch lỗ lai x�m phạm, Nhữ đẳng h�nh khan thủ bại hư.

Dịch nghĩa:

S�ng n�i nước Nam do Ho�ng đế nước Nam ở, �iều đ� đ� được phận định ở s�ch Trời.Cớ sao lũ giặc lại d�m sang x�m phạm, Bọn ch�ng b�y sẽ bị đ�nh bại tan t�c

Tạm dịch gọn:

S�ng n�i nước Nam vua Nam ở, R�nh r�nh phận định ở s�ch Trời. Cớ sao lũ giặc sang x�m phạm, Bọn b�y sẽ bị đ�nh tơi bời.

Với những chiến c�ng ph� Tống b�nh Chi�m, nh� L� đ� giữ vững độc lập chủ quyền của d�n tộc v� n�ng cao địa vị của đất nước. Những thắng lợi oai h�ng đ� buộc nh� Tống cuối c�ng phải thay đổi th�i độ ứng xử đối với nước �ại Việt, năm 1164 đổi Giao Chỉ quận l�m An Nam quốc, phong vua nước Nam l� An Nam quốc vương. �iều c� � nghĩa lịch sử ở đ�y l� thừa nhận sự tồn tại của �ại Việt như một "quốc", một nước, một quốc gia tr�n quan hệ bang giao.

�ẩy mạnh c�ng cuộc x�y dựng đất nước. Trong ho�n cảnh độc lập v� thanh b�nh, ổn định, nh� L� đ� thực hiện nhiều ch�nh s�ch v� biện ph�p đẩy mạnh c�ng cuộc x�y dựng đất nước về mọi mặt.

Trong ph�t triển kinh tế, nh� L� coi trọng n�ng nghiệp v� đề ra nhiều giải ph�p t�ch cực. Vua L� c�y ruộng tịch điền, ban chiếu khuyến n�ng để biểu thị th�i độ �dĩ n�ng vi bản�. �� s�ng trong đ� c� đ� Cơ X� ở Thăng Long v� nhiều c�ng tr�nh thuỷ lợi được x�y dựng v� bảo vệ. Nhiều c�ng tr�nh khai hoang của nh� nước v� nh�n d�n được thực hiện th�nh c�ng, mở rộng th�m th�n ấp v� diện t�ch đồng ruộng. C�ng với n�ng nghiệp, c�c nghề thủ c�ng ph�t triển. Quan hệ lưu th�ng h�ng ho�-tiền tệ được mở rộng với sự ra đời của c�c chợ n�ng th�n, một số đ� thị v� thương cảng. Quan hệ bu�n b�n với nh� Tống thực hiện qua c�c chợ bi�n giới gọi l� b�c dịch trường [12], trong đ� c� những chợ đến nay vẫn tồn tại v� qua đường biển. Thương cảng V�n �ồn [Quảng Ninh] l� nơi bu�n b�n với thuyền bu�n nhiều nước ��ng � v� ��ng Nam � như Trung Quốc,Tam Phật Tề [Palembang ở T�y Java], Qua Oa [Java], Lộ Hạc [Lopburi ở Th�i Lan], Xi�m La [Th�i Lan]...

Trong x�y dựng đất nước, nh� L� rất c� � thức lo củng cố quốc ph�ng v� kết hợp kinh tế với quốc ph�ng. Vua L� Nh�n T�ng, vị vua anh h�ng của cuộc kh�ng chiến chống Tống, năm 1127 trước l�c từ trần để lại di ch�c căn dặn �n�n sửa sang gi�o m�c, đề ph�ng việc kh�ng ngờ, chớ l�m sai mệnh, trẫm d� nhắm mắt cũng kh�ng di hận" [13]. Nh� L� �p dụng chế độ "ngụ binh ư n�ng" [gửi binh ở n�ng] chia qu�n l�nh th�nh c�c phi�n để thay nhau về qu� l�m ruộng nhằm tự cấp v� bảo đảm lực lượng lao động n�ng nghiệp. Nền qu�n sự đời L� đạt đến tr�nh độ cao. Sử nh� Tống c� n�i đến �An Nam h�nh qu�n ph�p" m� Th�i Di�n Kh�nh đ� nghi�n cứu v� d�ng l�n vua Tống Thần T�ng [14].

Kinh tế ph�t triển, quốc ph�ng h�ng hậu, đ� l� những th�nh tựu cơ bản bảo đảm cho sự cường thịnh của nước �ại Việt đời L�.

Mở đầu kỷ nguy�n văn minh �ại Việt. Nh� L� rất quan t�m ph�t triển gi�o dục, mở mang văn ho�. Năm 1070 dựng Văn Miếu, năm 1075 mở khoa thi đầu ti�n, năm 1076 lập Quốc Tử Gi�m, trường đại học đầu ti�n của nước Việt Nam. �� l� những sự kiện v� ni�n đại đầy � nghĩa, đặt cơ sở cho sự ra đời nền gi�o dục, thi cử n�i chung v� nền gi�o dục đại học n�i ri�ng của Việt Nam.

C�ng với gi�o dục, một tầng lớp tr� thức Nho học ra đời v� ảnh hưởng Nho gi�o cũng gia tăng dần, g�p phần t�ch cực v�o việc x�y dựng thiết chế ch�nh trị của Nh� nước tập quyền. Nhưng trong thời nh� L�, Phật gi�o vẫn giữ vai tr� chi phối trong hệ tư tưởng v� đời sống tinh thần của x� hội. Hai Thiền ph�i T�-ni-đa-lưu-chi v� V� Ng�n Th�ng tiếp tục ph�t triển, th�m Thiền ph�i mới l� ph�i Thảo đường. C�c thiền ph�i n�y đều chịu ảnh hưởng của Mật gi�o. C�c vua L� v� nhiều qu� tộc, quan chức cao cấp đều t�n s�ng đạo Phật, bỏ tiền của x�y dựng ch�a khắp nơi, c�ng ruộng cho ch�a. Nh� ch�a trở th�nh một thế lực kinh tế, ch�nh trị, văn h�a lớn trong x� hội, c� ch�a c� đến h�ng trăm, h�ng ng�n tăng ni. Phật gi�o đời L� ph�t triển trong sự gắn b� với lợi �ch v� vận mạng d�n tộc. Một số vua L� tu Phật như L� Th�i T�ng l� thế hệ thứ bảy của ph�i V� Ng�n Th�ng, vua L� Th�nh T�ng l� thế hệ thứ nhất của ph�i Thảo �ường v� thuộc ph�i n�y c�n c� vua L� Anh T�ng thuộc thế hệ thứ ba, L� Cao T�ng thế hệ thứ năm. Trong triều đ�nh, b�n cạnh c�c quan chức văn v�, nh� L� vẫn duy tr� quan chức Phật gi�o thời �inh, Tiền L�, đứng đầu l� Tăng thống, Tăng lục. Những nh� sư c� t�i năng v� uy t�n được nh� vua phong l�m Quốc sư như Quốc sư Vi�n Th�ng [1080-1151], Quốc sư Th�ng Biện [?-1134].

Tr�n nền tảng của tinh thần y�u nước v� � thức d�n tộc vững v�ng, ảnh hưởng của Tam gi�o: Phật - Nho - �ạo, tạo n�n n�t đặc sắc trong đời sống tư tưởng thời nh� L�. Văn học, nghệ thuật, kiến tr�c, đi�u khắc đều ph�t triển trong tinh thần ấy v� để lại những di sản v� gi� trong kho t�ng văn ho� Việt Nam. Nền văn ho� đời L� qua giao lưu, tiếp nhận nhiều yếu tố văn h�a Trung Quốc, ấn �ộ v� ��ng Nam �. �� l� một nền văn h�a vừa mang đậm t�nh d�n tộc, vừa biểu thị t�nh đa dạng, ph�ng kho�ng, cởi mở, dung hợp.

Vương triều L� mở ra một kỷ nguy�n văn minh mới trong lịch sử d�n tộc gọi l� Kỷ nguy�n văn minh �ại Việt. �� l� thời kỳ cả d�n tộc vươn l�n mạnh mẽ trong x�y dựng lại đất nước sau hơn ngh�n năm Bắc thuộc v� sau giai đoạn chuẩn bị đời Ng�, �inh, Tiền L�, thực hiện th�nh c�ng một cuộc phục hưng d�n tộc lớn lao. Nước �ại Việt nhanh ch�ng trở th�nh một quốc gia độc lập, thống nhất v� văn minh, thịnh đạt ở ��ng Nam �.

Dời đ� v� kiến lập kinh th�nh Thăng Long

Sau khi l�n ng�i, năm 1010 vua L� Th�i Tổ đưa ra một quyết định v� c�ng quan trọng l� dời đ� từ kinh đ� Hoa Lư về th�nh �ại La [H� Nội] v� đổi t�n l� th�nh Thăng Long.

Trong thời đại dựng nước trước Bắc thuộc, H�ng Vương đ�ng đ� ở Phong Ch�u [Ph� Thọ], An Dương Vương x�y dựng đ� th�nh ở Cổ Loa [H� Nội]. Sau hơn ngh�n năm Bắc thuộc, ch�nh quyền tự chủ họ Kh�c, họ Dương đặt trị sở tại th�nh �ại La, Ng� Quyền xưng vương đ�ng đ� ở th�nh Cổ Loa "tỏ � tiếp nối quốc thống xưa của An Dương Vương". �inh Ti�n Ho�ng sau khi dẹp y�n Mười hai sứ qu�n, x�y dựng đ� th�nh mới ở Hoa Lư [Ninh B�nh]. Trong bối cảnh thế kỷ X, đ� l� một quyết định đ�ng đắn v� cần thiết của vua �inh khi ch�nh quyền trung ương đang phải đối ph� với sức tiềm ẩn của c�c thế lực c�t cứ trong nước v� mưu đồ x�m lược của nước ngo�i. Trong 42 năm [968-1009], kinh đ� Hoa Lư đ� ho�n th�nh sứ mạng lịch sử của n�, tạo điều kiện cho triều �inh [968-980] v� Tiền L� [980-1009] củng cố ch�nh quyền trung ương, bảo vệ nền độc lập d�n tộc, đ�nh bại cuộc x�m lược lần thứ nhất của qu�n Tống [980-981] v� giữ vững nền thống nhất quốc gia.

Trước y�u cầu x�y dựng đất nước tr�n qui m� lớn, đẩy mạnh sự nghiệp ph�t triển kinh tế, mở mang văn ho�, r� r�ng Hoa Lư với địa thế n�i non hiểm trở kh�ng c�n ph� hợp. M�a xu�n năm 1010, vua L� Th�i Tổ về thăm ch�u Cổ Ph�p v� m�a thu năm đ�, quyết định đời đ�. Trong Chiếu dời đ� do nh� vua tự viết để hỏi � kiến quần thần, đ� n�i r� việc dời đ� l� việc lớn kh�ng thể "theo � ri�ng tự tiện chuyển dời", m� phải "t�nh kế cho con ch�u mu�n vạn đời, tr�n k�nh mệnh trời, dưới theo ch� d�n". Nh� vua chọn th�nh �ại La với đủ c�c ti�u ch� thủ đ� của một quốc gia thống nhất v� thịnh đạt �ở giữa khu vực trời đất, c� thế rồng cuộn hổ ngồi, ch�nh giữa Nam, Bắc, ��ng, T�y, tiện h�nh thế s�ng n�i trước sau", l� "thắng địa" "mu�n vật rất phồn thịnh m� phong ph�", "l� chỗ hội tụ của bốn phương, l� nơi thượng đ� của kinh sư mu�n đời�.

V�ng H� Nội đ� bắt đầu cuộc sống con người từ hậu kỳ đ� cũ c�ch ng�y nay khoảng 2 vạn năm, được khai ph� trong thời đại đồng thau c�ch ng�y nay khoảng 4 ngh�n năm v� đ� trở th�nh một trung t�m ch�nh trị với đ� th�nh Cổ Loa đời An Dương Vương v�o thế kỷ III TCN. Trong thời Bắc thuộc, L� Nam �ế l� người đầu ti�n nhận ra vị thế của đất trung t�m H� Nội khi đ�ng đ� ở Vạn Xu�n, dựng ch�a Khai Quốc [sau dời về vị tr� ch�a Trấn Quốc hiện nay], đắp th�nh ở cửa s�ng T� Lịch để đ�nh qu�n x�m lược Lương. Thời thuộc Tuỳ, năm 607 trị sở của ch�nh quyền đ� hộ dời về Tống B�nh tr�n đất H� Nội. Th�nh Tống B�nh rồi th�nh �ại La l� thủ phủ của ch�nh quyền đ� hộ Tuỳ, �ường trong khoảng 3 thế kỷ. Qua những lần x�y đắp, tu sửa của những vi�n quan đ� hộ từ Kh�u H�a đời T�y đến Trương B� Nghi, Triệu Xương, B�i Th�i, Trương Chu, Vũ Hồn, đặc biệt l� Cao Biền đời �ường, th�nh �ại La c� qui m� kh� lớn như La Th�nh do Cao Biền đắp chu vi t�nh ra hơn 6 km, ngo�i đắp đ� d�i hơn 7 km, dựng hơn 5,000 gian nh� [15]. Phủ th�nh đ� cũng l� đối tượng tiến c�ng của nhiều cuộc khởi nghĩa d�n tộc v� c� lần đ� trở th�nh thủ phủ của ch�nh quyền độc lập trong thời gian ngắn của Ph�ng Hưng, Dương Thanh. Th�nh �ại La l� một th�nh lũy lớn, một đ� thị tập trung cư d�n kh� đ�ng, một trung t�m kinh tế ph�t triển.

Về mặt địa l� tự nhi�n, th�nh �ại La ở v�o vị tr� trung t�m của đất nước thời bấy giờ, một đầu mối giao th�ng thủy bộ thuận tiện. Th�nh nằm ở ph�a nam s�ng Nhị giữ vai tr� như một con h�o tự nhi�n ngăn chặn sự tiến c�ng từ phương bắc xuống v� qua s�ng Nhị [s�ng Hồng], s�ng �uống c� thể toả đi khắp hệ thống s�ng ng�i v�ng ch�u thổ, l�n miền n�i rừng ph�a bắc, ph�a t�y bắc, qua Tạc Khẩu v� đường ven biển v�o miền trung. C�c s�ng T� Lịch, Kim Ngưu nối với hồ T�y, s�ng Nhị v� hệ thống ao hồ tạo th�nh một mảng lưới giao th�ng đường thuỷ đi lại khắp v�ng. Th�nh �ại La lại c� n�i Tản Vi�n, Tam �ảo �n ngự tạo th�nh thế đất đế vương theo quan điểm phong thuỷ.

Vị tr�, điều kiện tự nhi�n v� tiến tr�nh lịch sử đ� tạo dựng những những tiền đề cho �ại La-Thăng Long đ�ng vai tr� kinh đ� của đất nước thời kỳ phục hưng d�n tộc. Nhưng vấn đề c� � nghĩa quyết định l� nhận thức ra những tiền đề đ� cũng như x�c định được y�u cầu v� khả năng tạo ra sức mạnh của đất nước để x�y dựng v� bảo vệ đ� th�nh tr�n một địa b�n trọng yếu nhưng rất trống trải về địa h�nh như thế. Cống hiến lớn lao của vua L� Th�i Tổ l� nhận thức được điều đ�, tự tin ở sức mạnh của đất nước v� đi đến một quyết đo�n lịch sử. Những � tưởng v� suy t�nh của nh� vua được tr�nh b�y ngắn gọn trong văn kiện lịch sử Chiếu dời đ�, phản �nh một tư duy chiến lược bao qu�t, một tầm nh�n xa tr�ng rộng, trong đ� chắc hẳn c� sự đ�ng g�p của thiền sư-cố vấn ch�nh trị Vạn Hạnh. Vua L� Th�i Tổ l� người s�ng lập kinh th�nh Thăng Long. Nhưng điều c� � nghĩa cơ bản l� L� Th�i Tổ v� c�c vua L� kế nhiệm đ� d�y c�ng kiến lập để Thăng Long xứng đ�ng với vị tr� v� vai tr� kinh đ� của nước �ại Việt tr�n con đường phục hưng d�n tộc, v� dĩ nhi�n c�ng việc x�y dựng đ� th�nh phải gắn liền với c�ng việc x�y dựng v� bảo vệ đất nước.

Ngay trong m�a thu năm 1010, nh� L� đ� khẩn trương x�y dựng một số cung điện l�m nơi ở v� l�m việc của vua, triều đ�nh v� ho�ng gia, m� trung t�m l� điện C�n Nguy�n, nơi thiết triều của nh� vua, hai b�n c� điện Tập Hiền v� Giảng V�, ph�a sau l� điện Long An, Long Thuỵ l�m nơi vua nghỉ. �ến cuối năm 1010, 8 điện 3 cung đ� ho�n th�nh. Những năm sau, một số cung điện v� ch�a th�p được x�y dựng th�m. Một v�ng th�nh bao quanh c�c cung điện cũng được x�y đắp trong năm đầu, gọi l� Long Th�nh hay Phượng Th�nh. Th�nh đắp bằng đất, ph�a ngo�i c� h�o, mở 4 cửa: Tường Ph� ở ph�a đ�ng, Quảng Ph�c ở ph�a t�y, �ại Hưng ở ph�a nam, Diệu �ức ở ph�a bắc. Căn cứ v�o sử liệu v� di t�ch c�n lại, c� thể x�c định cửa Tường Ph� mở ra ph�a Chợ ��ng v� khu phố bu�n b�n tấp nập của phường Giang Khẩu v� đền Bạch M�. Cửa Quảng Ph�c mở ra ph�a ch�a Di�n Hữu [ch�a Một Cột] v� chợ T�y Nhai [chợ Ngọc H�]. Cửa �ại Hưng ở khoảng gẩn Cửa Nam hiện nay. Cửa Diệu �ức nh�n ra trước s�ng T� Lịch, khoảng đường Phan ��nh Ph�ng hiện nay. Trong Long Th�nh c� một khu vực được đặc biệt bảo vệ gọi l� Cấm Th�nh l� nơi ở v� nghỉ ngơi của vua v� ho�ng gia.

Long Th�nh v� Cấm Th�nh l� trung t�m ch�nh trị của kinh th�nh. Ph�a ngo�i, c�ng với một số cung điện v� ch�a th�p l� khu vực cư tr�, bu�n b�n, l�m ăn của d�n ch�ng gồm c�c bến chợ, phố phường v� th�n trại n�ng nghiệp. Một v�ng th�nh bao bọc to�n bộ khu vực n�y bắt đầu được x�y đắp từ năm 1014, gọi l� th�nh �ại La hay La Th�nh. V�ng th�nh n�y vừa l�m chức năng th�nh luỹ bảo vệ, vừa l� đ� ngăn lũ lụt. Th�nh được đắp mới v� c� tận dụng, tu bổ một phần th�nh �ại La cũ đời �ường. Th�nh �ai La ph�a đ�ng chạy dọc theo hữu ngạn s�ng Nhị như một đoạn đ� của s�ng n�y từ Bến Nứa đến � ��ng M�c, ph�a bắc dựa theo hữu ngạn s�ng T� Lịch ph�a nam Hồ T�y từ Bưởi đến H�ng Buồm ng�y nay, ph�a t�y theo tả ngạn s�ng T� Lịch từ Bưởi đến � Cầu Giấy, ph�a nam theo s�ng Kim Ngưu qua Giảng V�, � Chợ Dừa, � Cầu Dền, đến � ��ng M�c. Th�nh �ại la đời L� mở c�c cửa: Triều ��ng [dốc Ho� Nhai], T�y Dương [Cầu Giấy], Trường Quảng [� Chợ Dừa], Cửa Nam [� Cầu Dền], Vạn Xu�n [� �ống M�c]. Th�nh �ại La được bao bọc mặt ngo�i bởi ba con s�ng: s�ng Nhị, s�ng T� Lịch, s�ng Kim Ngưu v� được tận dụng như những con h�o tự nhi�n. Một đặc điểm nổi bật của cảnh quan thi�n nhi�n của th�nh Thăng Long l� nhiều s�ng hồ. C� thể n�i Thăng Long-H� Nội l� một th�nh phố s�ng-hồ v� ngay từ khi kiến lập, nh� L� đ� biết tận dụng địa thế tự nhi�n n�y trong qui hoạch x�y dựng nhằm biến những s�ng, hồ đ� th�nh những con h�o tự nhi�n, những giao th�ng đường thuỷ tiện lợi v� một hệ thống tho�t nước, điều tiết m�i trường, bảo vệ sinh th�i. V� vậy mặt bằng c�c v�ng th�nh Thăng Long kh�ng coi trọng t�nh kỷ h�, đối xứng, vu�ng vắn m� uốn m�nh theo địa h�nh, th�ch nghi v� tận dụng điều kiện thi�n nhi�n.

Th�nh Thăng Long đ� được x�y dựng theo qui hoạch �trong th�nh ngo�i thị", một kiểu cấu tr�c phổ biến của nhiều th�nh thị phương ��ng thời cổ-trung đại. Long Th�nh l� khu vực th�nh-ch�nh trị hay th�nh-qu�n vương, giữ vai tr� đầu n�o của nh� nước qu�n chủ tập quyền, trung t�m ch�nh trị của cả nước. Bao bọc ph�a ngo�i, giữa Long Th�nh v� th�nh �ại La l� khu vực thị-d�n cư hay th�nh thị d�n sự gồm c�c chợ bến, phố phường, th�n trại của n�ng-c�ng-thương xen kẻ một số cung điện, dinh thự của th�i tử v� qu� tộc, quan lại.

Th�nh Thăng Long từ trung t�m ch�nh trị của nh� nước qu�n chủ đ� sớm ph�t triển th�nh một trung t�m kinh tế, văn ho�, một đ� thị ph�t đạt nhất của nước �ại Việt.

Về mặt kinh tế, chợ-bến giũ vai tr� rất quan trọng hoạt động c�ng thương nghiệp của Thăng Long. Tr�n s�ng Nhị, s�ng T� Lịch c� nhiều bến thuyền, quan trọng v� sầm uất nhất l� bến Giang Khẩu [khoảng H�ng Buồm] v� bến Triều ��ng [hay ��ng Bộ �ầu, khoảng dốc Ho� Nhai]. Tr�n bến v� tại c�c cửa Ho�ng Th�nh v� th�nh �ại La c� c�c chợ, đ�ng vui nhất l� chợ Cửa ��ng [H�ng Buồm-đền Bạch M�], chợ Cửa T�y [hay T�y Nhai, chợ Ngọc H�]. Khu vực bu�n b�n tập trung nhất của kinh th�nh l� ph�a đ�ng Ho�ng Th�nh cho đến bờ s�ng Nhị, nơi c� nhiều chợ bến v� phố x� với những hoạt động bu�n b�n nhộn nhịp.

Tư liệu lịch sử đ� ghi ch�p một số phường ra đời trong thời L�. Ph�a đ�ng Ho�ng Th�nh c� phường Giang Khẩu [H�ng Buồm], Th�i Cực [H�ng ��o], Hạc Kiều [b�n s�ng T� Lịch], Kim Cổ [H�ng Gai-H�ng B�ng], Kh�c Phố [H�ng H�m-H�ng B�ng], ��ng H� [H�ng Gai-T� Tịch-H�ng Quạt], B�o Thi�n [b�n hồ Ho�n Kiếm], T�ng Kiếm [H�ng Trống]... Ph�a nam c� phường Phục Cổ [Nguyễn Du], Tả Nhất [cuối Phố Huế], Phong V�n [hay V�n Hồ, L� �ại H�nh-�o�n Trần Nghiệp], Khang Thọ [� Cầu Dền], �ng Mạc [� �ống M�c], Bố C�i [�ồng Nh�n].. Ph�a t�y c� phường T�y Nhai [Ngọc H�], Vĩnh Xương [H�ng Ch�o-H�ng Bột], Thịnh Quang [� Chợ Dừa], X� ��n [ ng� v� hồ X� ��n]... Ph�a bắc, dọc theo s�ng Nhị c� phường Cơ X� [ven s�ng Nhị], Ho� Nhai [phố Ho� Nhai], Giang T�n [H�ng Than], Y�n Hoa [Y�n Phụ]... Phường l� khu vực cư tr� của cư d�n với những nghề thủ c�ng, những cửa h�ng bu�n b�n. C�c phường h�nh th�nh một c�ch tự nhi�n v� kh�ng theo một qui hoạch � vu�ng c�n đối như nhiều đ� thị kh�c thời trung đại. C�ng với c�c phường, trong th�nh Thăng Long vẫn c�n những trại n�ng nghiệp như trại Thủ Lệ v� c�c trại ph�a t�y Ho�ng Th�nh. Quang th�nh Thăng Long, b�n cạnh c�c l�ng n�ng nghiệp, đ� h�nh th�nh một số l�ng thủ c�ng nghiệp như l�ng gốm B�t Tr�ng [Gia L�m], c�c l�ng thủ c�ng, c�c trại trồng d�u nu�i tăm quanh Hồ T�y, khu ruộng quốc khố ở Cảo X� [Nhật Tảo, Từ Li�m]...

Do nhu cầu ph�t triển của đ� thị, nhiều thợ thủ c�ng, nh� bu�n c�c nơi t�m về Thăng Long l�m ăn, g�p phần l�m thay đổi bộ mặt kinh tế v� tạo n�n những hoạt động c�ng thương nghiệp nổi trỗi của đất kinh kỳ. Kết cấu kinh tế của Thăng Long vẫn l� n�ng-c�ng- thương, nhưng hoạt động c�ng-thương giữ vai tr� chi phối. Thăng Long trở th�nh một trung t�m kinh tế c� quan hệ giao lưu với nhiều v�ng trong nước v� thuyền bu�n nước ngo�i.

Về phương diện văn ho�, Thăng Long trở th�nh trung t�m hội tụ v� đ�o tạo nh�n t�i của cả nước. ��y l� đế đ� của vương triều L� với nhiều Ho�ng đế t�i ba như L� Th�i Tổ, L� Th�i T�ng, L� Th�nh T�ng, L� Nh�n T�ng; nhiều tướng so�i kiệt xuất m� ti�u biểu l� th�i u� L� Thường Kiệt, nhiều gương mặt qu� tộc, quan lại s�ng gi� như th�i hậu Ỷ Lan, th�i sư L� �ạo Th�nh, ho�ng tử Hoằng Ch�n, Chi�u Văn... ��y cũng l� nơi c� trường Quốc Tử Gi�m v� nơi mở những khoa thi tuyển chọn nh�n t�i, đ�o tạo đội ngũ tr� thức với những t�n tuổi như L� Văn Thịnh, Mạc Hiển T�ch, B�i Quốc Kh�i...�ồng thời đ�y cũng l� một trung t�m Phật gi�o với t�n tuổi nhiều cao tăng như Vạn Hạnh, Vi�n Th�ng, Minh Kh�ng, Th�ng Biện... Thăng Long kh�ng những tập trung những cung điện của triều đ�nh, m� c�n c� nhiều ch�a th�p nổi tiếng, ti�u biểu l� ch�a Di�n Hữu [ch�a Một Cột], ch�a S�ng Kh�nh B�o Thi�n [ch�a B�o Thi�n]. Trong 4 c�ng tr�nh nghệ thuật được coi l� "An Nam tứ đại kh�" của thời L�, Trần, th� 2 c�ng tr�nh mang ni�n đại L� tr�n đất Thăng Long l� chu�ng Qui �iền [năm 1080 tại ch�a Di�n Hữu] v� th�p B�o Thi�n [năm 1057 tại ch�a B�o Thi�n]. Trong những thập kỷ gần đ�y, khảo cổ chọc t�m thấy trong l�ng đất H� Nội nhiều di t�ch v� di vật đời L�, trong đ� c� những gạch ng�i, đồ gốm sứ đạt tr�nh độ kỹ thuật v� thẩm mỹ cao.

Kinh th�nh l� nơi qui tụ cư d�n v� t�i năng của cả nước n�n cũng l� trung t�m hấp thụ v� toả s�ng di sản văn ho� của d�n tộc. Tại đ�y c� những lễ hội lớn như hội đền �ồng Cổ, hội D�ng, hội đền Hai B�, những lễ hội Phật gi�o... C�c h�nh thức nghệ thuật biểu diễn như m�a rối nước, h�t tuồng, h�t ch�o... v� c�c h�nh thức vui chơi như đua thuyền, đ� cầu, đ�nh vật... đ� trở th�nh những sinh hoạt văn ho� của đất kinh kỳ. Bia th�p S�ng Thiện Di�n Linh [H� Nam] c�n mi�u tả cụ thể cảnh vua nh� L� ngự ra điện Linh Quang tr�n bến ��ng Bộ �ầu b�n s�ng Nhị để xem đua thuyền v� m�a rối nước v�o ng�y 3 th�ng 8 �m lịch.

Sau hai thế kỷ x�y dựng, Thăng Long đời L� đ� trở th�nh một trung t�m ch�nh trị, kinh tế, văn ho� của nước �ại Việt, một đ� thị phồn vinh. Trong thời gian thịnh đạt của vương triều, nh� L� đ� bảo vệ vững chắc kinh đ�, cuộc x�m lăng của qu�n Tống bị chặn đứng v� đ�nh bại tr�n ph�ng tuy�n Như Nguyệt, tạo n�n một thời kỳ ổn định v� thanh b�nh cho c�ng cuộc kiến lập kinh th�nh. Thăng Long l� trung t�m qui tụ, kết tinh t�i năng, tr� tuệ d�n tộc, tạo n�n phong c�ch v� truyền thống văn ho� Thăng Long để từ đ�y toả chiếu ảnh hưởng ra cả nước.

�ịnh đ� Thăng Long năm 1010 l� cột mốc lớn mở đầu lịch sử Thăng Long-H� Nội, đ�nh dấu bước ngoặt của lịch sử đất nước.

Từ đ�, Thăng Long d� t�n gọi c� thay đổi như ��ng �� thời cuối Trần v� Hồ, ��ng Kinh thời Hậu L� hay Kẻ Chợ theo c�ch gọi d�n gian của thời L� trung hưng, rồi H� Nội thời kỳ nước Cộng ho� d�n chủ v� Cộng ho� x� hội chủ nghĩa Việt Nam, gần như li�n tục l� kinh th�nh của nước �ại Việt, Việt Nam. Trong 991 năm lịch sử thủ đ� Thăng Long-H� Nội, thời gian gi�n đoạn t�nh ra chỉ c� 20 năm Minh thuộc [1407-1427], 14 năm [1788-1802] thời T�y Sơn v� 143 năm [1802-1945] thời Nguyễn. Nhưng trong thời Minh thuộc [1407-1427] với t�n th�nh ��ng Quan l� thủ phủ của quận Giao Chỉ, thời Ph�p thuộc [1884-1845] với t�n H� Nội l� thủ phủ của ��ng Dương thuộc Ph�p. Thăng Long-H� Nội giữ vai tr� kinh đ� l�u d�i nhất trong lịch sử d�n tộc v� cũng thuộc loại những kinh đ� c� bề d�y lịch sử nhất tr�n thế giới. Thật xứng đ�ng với sự lựa chọn v� ti�n liệu của vua L� Th�i Tổ, "thượng đ� của Kinh sư mu�n đời�.

Sau thời L�, lịch sử tiếp tục tiến tr�nh của n�, đất nước qua nhiều vận hội v� th�ch thức, lịch sử c� những l�c thăng trầm, nhưng tất cả tạo th�nh một d�ng chảy li�n tục m� những g� vua L� Th�i Tổ v� vương triều L� đ� tạo lập n�n giữ vai tr� rất quan trọng, m�i m�i được sử s�ch ghi nhận, để lại dấu ấn rất đậm trong k� ức v� t�nh cảm của nh�n d�n, khởi đầu lịch sử thủ đ� Thăng Long-H� Nội v� g�p phần tạo dựng truyền thống văn hiến v� anh h�ng của đất kinh kỳ.

Chủ Đề