Màng sinh chất luôn có cấu trúc hai lớp phôtpholipit nguyên nhân là gì

Mô tả cấu trúc và chức năng của màng sinh chất.

- Cấu trúc của màng sinh chất: Màng sinh chất được cấu tạo từ hai thành phần chính là phôtpholipit và prôtêin. Ngoài ra, ở các tế bào động vật và người màng sinh chất còn được bổ sung thêm nhiều phân tử colestêron có tác dụng làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. 

- Chức năng của màng sinh chất:

+ Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc: Lớp phôtpholipit chi cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực) đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra và vào được tế bào. Với đặc tính chỉ cho một số chất nhất định ra vào tế bào bên ngoài, ta thường nói màng sinh chất cho tính bán thấm.

- Màng sinh chất còn có các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở nên nó luôn phải thu nhận các thông tin lí hóa học từ bên ngoài và phải trả lời được những kích thích của điều kiện ngoại cảnh.
- Màng sinh chất có các “dấu chuẩn” là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, mà các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết ra nhau và nhận biết được các tế bào “lạ” (tế bào của cơ thể khác).

a) Cấu trúc của màng sinh chất, b) Chức năng của màng sinh chất.

a) Cấu trúc của màng sinh chất

Năm 1972,Singơ(Singer) và Nicolson (Nicolson) đã đưa ra mô hình cấu tạo màng sinh chất được gọi là mô hình khảm động. Theo mô hình này, màng sinh chất có cấu tạo gồm 2 thành phần chính là phôtpholipit và prôtêin. Ngoài ra, ở các tế bào động vật và người, màng sinh chất còn có nhiều phân tử colestêron làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Các prôtêin của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài. Có thể nói, màng sinh chất như bộ mặt của tế bào và các thành phần của màng sinh chất như prôtêin, glicôlipit và glicôprôtêin làm nhiệm vụ như các giác quan (thụ thể), cửa ngõ (kênh) và những dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào (hình 10.2). 

Hình 10.2. Cấu trúc màng sinh chất theo mô hình khảm động

b) Chức năng của màng sinh chất

Với thành phần cấu tạo chủ yếu là phôtpholipit và prôtêin nên màng sinh chất có các chức năng chính sau đây :

- Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc : Lớp phôtpholipit chỉ cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực) đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra vào được tế bào. Với đặc tính chi cho một số chất nhất định ra vào tế bào nên người ta thường nói càng sinh chất có tính bán thấm.
- Màng sinh chất còn có các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở luôn thu nhận các thông tin lí hoá học từ bên ngoài và đưa ra vững đáp ứng thích hợp trước sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Ví dụ, màng sinh chất của tế bào thần kinh ở người có các thụ thể nhận tín hiệu là các chất dẫn truyền xung thần kinh từ tế bào phía trước giải phóng ra, nhờ vậy xung thần kinh được truyền từ tế bào thần kinh này sang tế bào thần kinh khác.

- Màng sinh chất có các “dấu chuẩn" là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết nhau và nhận biết các tế bào “lạ” (tế bào của cơ thể khác). 

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 10 - Xem ngay

Mô tả cấu trúc và chức năng của màng sinh chất

Đề bài

 Mô tả cấu trúc và chức năng của màng sinh chất

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Lời giải chi tiết

Cấu trúc của màng sinh chất:

- Màng sinh chất được cấu tạo từ hai thành phần chính là lớp kép phôtpholipit có đuôi kị nước quay vào trong, đầu ưa nước quay ra ngoài.

- Các prôtêin nằm ở rìa màng hoặc xuyên qua màng có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài.

- Ngoài ra, ở các tế bào động vật và người màng sinh chất còn được bổ sung thêm nhiều phân tử colestêron có tác dụng làm tăng độ ổn định của màng sinh chất.

- Màng sinh chất có thể coi như bộ mặt của tế bào và các thành phần như prôtêin, lipôprôtêin và glicôprôtêin làm nhiệm vụ như các giác quan (thụ thể), cửa ngõ và những dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào.

Chức năng của màng sinh chất:

- Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc: Lớp phôtpholipit chi cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực) đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra và vào được tế bào. Với đặc tính chỉ cho một số chất nhất định ra vào tế bào bên ngoài, ta thường nói màng sinh chất cho tính bán thấm.

- Màng sinh chất còn có các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở nên nó luôn phải thu nhận các thông tin lí hóa học từ bên ngoài và phải trả lời được những kích thích của điều kiện ngoại cảnh.

- Màng sinh chất có các “dấu chuẩn” là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, mà các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết ra nhau và nhận biết được các tế bào “lạ” (tế bào của cơ thể khác).

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 10 - Xem ngay

Sinh häc 10 CB tế bào.Hoạt động 2: GV: yêu cầu HS quan sát hình 10.2SGK trang 45 trả lời câu hỏi: + Màng sinh chất được cấu tạo từnhững thành phần nào? HS: Nghiên cứu SGK kết hợp hìnhvẽ, trao đổi thống nhất ý kiến, đại diện nhóm trả lời. Các nhóm kháctheo dõi nhận xét và bổ sung. GV: Đánh giá và bổ sung kiếnthức. GV: giảng giải: các phân tửphơtpholipit có thể chuyển dịch trong 1 khu vực nhất định giữa cácphân tử colesteron trong phậm vi mỗi lớp.+ Các phân tử protein có thể dịch chuyển vị trí trong phạm vi 2 lớpphơtpholipit + Prơtêin xun màng tạo nên kênhđể dẫn một số chất đi vào và đi ra khỏi tế bào.GV: Tại sao lại có tên là khảm động?GV: Dựa vào cấu trúc màng, có dự đốn gì về chức năng của màng?HS: nêu các chức năng chính của màng sinh chất.GV: Bổ sung. GV: Vì sao khi ghép các mơ và cơquan từ người này sang người khác thì cơ thể người nhận có thể nhậnbiết các cơ quan lại đó? HS: Chủ yếu là do “ dấu chuẩn” cóthành phàn glicô protein đặc trưng và nhận biết.+ Neo giữ các bào quan và giúp tế bào di chuyển.

IX. Màng sinh chất. 1. Cấu trúc.

- Có cấu trúc khảm động dày 9nm - Gồm 2 thành phần chính: phơtpholipitvà prôtêin. + Lớp Phôtpholipit kép: Luôn quay 2đầu kị nướcvào nhau, 2 đầu ưa nước ra phía ngồi.Phân tử phơtpholipit gồm hai lớp màng liên kết với nhau bằng liên kết yếu nên dễdàng di chuyển.bảo vệ và vận chuyển thụ động các chất+ Prôtêin gồm prôtêin xuyên màngVận chuyển các chất ra vào tế bào tích cực vàprơtêin bám màngtiếp nhận thơng tin từ bên ngồi.- Các phân tử colesteron xen kẽ trong lớp photpholipitTăng tính ổn địng củamàng. - Glicôprotêin nhn bit TB l hay quenchọn lọc nên màng có tính bán thấm. - Thu nhận các thơng tin lí hố học từbên ngồi và đưa ra đáp ứng kịp thời. - Nhận biết nhau và nhận biết được cácTB lạ.Giáo Viên: Nguyễn Thị Bình Trang10Sinh học 10 CB Hot động 3:GV: Phân biệt thành tế bào ở thực vật, nấm, vi khuẩn.GV: Chất nến ngoại bào nằm ở đâu?+ Cấu trúc và chức năng của chất nền ngoại bào?HS: nghiên cøu bài trả lời câu hỏi.năng bảo vệ TB. - TB thực vật có cấu tạo bằng xelulơzơ- TB nấm là kitin - TB VK là Peptiđôglican.người và động vật. - Cấu tạo:+ Chủ yếu các si Glicôprotêin + Cht vụ c v hu c khỏc.- Chức năng: Ghép các TB liªn kết với nhau tạo nên các mô nhất định và giúpTB thu nhận thông tin.IV. Củng cố: - Vì sao TB là đơn vị cấu tạo và chức năng của cơ thể sống?Ôn lại tất cả các bào quan về cấu tạo và chức năng giúp TB thực hiện chức năng sống. V. Dặn dò:- Làm bài tập cuối bài và học thuộc bài - Lập bảng so sánh cấu tạo TB nhân thực và nhân sơ. Nêu điểm tiến hoá của TB nhânthực. - Chuẩn bị bài 11.Cấu trúc Chức năngPrôtêin gồm prôtêin xuyên màng - Vận chuyển các chất ra vào tế bào tíchcực- Prơtêin bám màng - Tiếp nhận thơng tin từ bên ngồi.- Glicổpơtêin - Nhận biết TB lạ hay quen- Các phân tử colesteron xen kẽ trong lớp - Tng tớnh n ng ca mng.Giáo Viên: Nguyễn Thị B×nh Trang11Sinh häc 10 CB photpholipit- + LớpPhơtpholipit kép: Luôn quay 2 đầu kị nướcvào nhau, 2 đầu ưa nước raphía ngồi. Phân tử phơtpholipit gồm hai lớp màngliên kết với nhau bằng liên kết yếu nên dễ dàng di chuyển- Bảo vệ và vận chuyển thụ động các chấtLớp : 10 Tit: 11Ngy soạn:Bi 10 vận chuyển các chất qua mµng sinh chÊt

Các prôtêin của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài.

Màng sinh chất là màng sinh học phân cách môi trường bên trong của các tế bào với môi trường bên ngoài của chúng. Vậy Màng sinh chất có cấu trúc động là nhờ?

Câu hỏi:

Màng sinh chất có cấu trúc động là nhờ?

A.Các phân tử photpholipit và protein thường xuyên dịch chuyển

B.Màng thường xuyên chuyển động xung quanh tế bào

C.Tế bào thường xuyên chuyển động nên màng có cấu trúc động

D.Các phân tử protein và colesteron thường xuyên chuyển động

Đáp án đúng A.

Màng sinh chất có cấu trúc động là nhờ các phân tử photpholipit và protein thường xuyên dịch chuyển, chức năng cơ bản của màng sinh chất là bảo vệ tế bào khỏi môi trường xung quanh.

Giải thích lý do chọn đáp án đúng là A

Màng sinh chất có cấu tạo gồm 2 thành phần chính là phôtpholipit và prôtêin. Ngoài ra, ở các tế bào động vật và người, màng sinh chất còn có nhiều phân tử colestêron làm tăng độ ổn định của màng sinh chất.

Các prôtêin của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài.

Có thể nói, màng sinh chất như bộ mặt của tế bào và các thành phần của màng sinh chất như prôtêin, glicôlipit và glicôprôtêin làm nhiệm vụ như các giác quan (thụ thể), cửa ngõ (kênh) và những dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào.

Với thành phần cấu tạo chủ yếu là phôtpholipit và prôtêin nên màng sinh chất có các chức năng chính như sau:

– Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc: Lớp phôtpholipit chỉ cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực) đi qua.

Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra vào được tế bào. Với đặc tính chi cho một số chất nhất định ra vào tế bào nên người ta thường nói màng sinh chất có tính bán thấm.

– Màng sinh chất còn có các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở luôn thu nhận các thông tin lí hoá học từ bên ngoài và đưa ra vững đáp ứng thích hợp trước sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh.

Ví dụ, màng sinh chất của tế bào thần kinh ở người có các thụ thể nhận tín hiệu là các chất dẫn truyền xung thần kinh từ tế bào phía trước giải phóng ra, nhờ vậy xung thần kinh được truyền từ tế bào thần kinh này sang tế bào thần kinh khác.

– Màng sinh chất có các “dấu chuẩn” là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết nhau và nhận biết các tế bào “lạ” (tế bào của cơ thể khác).