*Mấy lưu ý về động từ chỉ trạng thái - động từ là gì?

Trong cụm ĐT, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho ĐT các ý nghĩa: quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự; sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng định hoặc phủ định hành động,Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho ĐT các chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện và cách thức hành động.

Động từ [ĐT]: ĐT là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.

VD: Đi, chạy ,nhảy, [ĐT chỉ hoạt động ] - Vui, buồn, giận, [ĐT chỉ trạng thái]

*Mấy lưu ý về động từ chỉ trạng thái:

- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất củađộng từ chỉ trạng thái là : nếu nhưđộng từ chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từxongở phía sau [ănxong,đọcxong ,] thìđộng từ chỉ trạng thái không kết hợp vớixongở phía sau [không nói :cònxong,hếtxong,kính trọngxong, ]. Trong Tiếng Việt có một số loạiđộng từ chỉ trạng thái sau :

+ĐT chỉ trạng thái tồn tại[hoặctrạng thái không tồn tại] :còn, hết, có,

+ĐT chỉ trạng thái biến hoá:thành, hoá,

+ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ:được, bị, phải, chịu,

+ĐT chỉ trạng thái so sánh:bằng, thua, hơn, là,

- Một số nội động từ sau đây cũng được coi làđộng từ chỉ trạng thái :nằm,ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi ,đứng , lăn, lê, vui, buồn , hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,... Các từ này có một số đặc điểm sau :

+ Một số từ vừa được coi làđộng từ chỉ hành động, lại vừa được coi làđộng từ chỉ trạng thái.

+ Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là ĐT chỉ trạng thái [trạng thái tồn tại ].

VD: Bác đãđirồi sao Bác ơi ! [Tố Hữu]

Anh ấyđứngtuổi rồi .

* Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của TT [kết hợp được với các từ chỉ mức độ]:

- Các "ngoại ĐT sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái [trạng thái tâm lí] :yêu, ghét , kính trọng, chán, thèm,, hiểu,Các từ này mang đặc điểm ngữ pháp của TT, có tính chất trung gian giữa ĐT và TT.

- Có một số ĐT chỉ hành động dược sử dụng như một ĐT chỉ trạng thái.

VD: Trên tườngtreomột bức tranh.

Dưới gốc cây cóbuộcmột con ngựa .

- ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như TT. Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể :Ai thế nào ?

*Xem thêm về ĐT nội động và ĐT ngoại động :

-ĐT nội động:Là những ĐT hướng vào người làm chủ hoạt động [ ngồi , ngủ, đứng, ]. ĐT nội động không có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp mà phải có quan hệ từ.

V.D1: Bố mẹ rấtlo lắngchotôi

ĐT nội động Q.H.T Bổ ngữ

-ĐT ngoại động: là những ĐT hướng đến người khác, vật khác [ xây, phá, đập , cắt,]. ĐT ngoại động có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.

V.D2: Bố mẹ rấtthương yêutôi.

ĐT ngoại động Bổ ngữ

-Để phân biệt ĐT nội động và ĐT ngoại động, ta đặt câu hỏi : ai ? cái gì ? đằng sau ĐT. Nếu có thể dùng 1 bổ ngữ trả lời trực tiếp mà không cần quan hệ từ thì đó là ĐT ngoại động [V.D2], nếu không được thì đó là ĐT nội động [V.D 1]

Hỏi: yêu thương ai ? > yêu thương tôi.

Lo lắngchoai ? > lo lắngchotôi.[ không thể hỏi : lo lắng ai ? ]

*Cụm động từ:

- ĐT thường kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh [ở phía trước ]và một số từ ngữ khác để tạo thành cụm động từ.Cụmđộng từ là loại tổ hợp từ dođộng từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều ĐT phải có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm ĐT mới trọn nghĩa.

Trong cụm ĐT, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho ĐT các ý nghĩa: quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự; sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng định hoặc phủ định hành động,Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho ĐT các chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện và cách thức hành động.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề