Mô hình chuỗi giá trị của Starbucks

Mô hình chuỗi giá trị của Starbucks

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Bài tập nhóm Quản trị chiến lược-GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thanh LiêmNhà máy Kent ở Kent thuộc Washington : Nhà máy linh hoạt Kent là nhà máy duy nhấtcó ba quy trình sản xuất liên tục, rang cà phê Starbucks và cà phê tốt nhất của Seattle,pha trà Tazo và dây chuyền hòa tan linh hoạt cho cà phê pha sẵn của StarbucksVIA. Được xây dựng vào năm 1992, Kent là nhà máy lâu đời nhất trong công ty.-Nhà máy rang cà phê Carson Valley ở Minden, Nevada. Các nhà máy rang CarsonValley là một trong những nhà máy chế biến cà phê lớn nhất thế giới và là một phần củacộng đồng quận Douglas từ năm 2005.-Nhà máy Bay Bread Bakery ở Nam San Francisco, California. "Shaw" là biệt danh conđường nhà máy này nằm trên, nhưng được chính thức gọi là Vịnh Bánh Mì. Đây là nhàmáy lớn nhất với ba chức năng: chuẩn bị sản phẩm cho các cửa hàng La Boulange,chuẩn bị sản phẩm cho các cửa hàng Starbucks, thử nghiệm và phát triển sản phẩm mới.-Nhà máy New French Bakery ở Ventura, California. New French Bakery là một nhàmáy ở Ventura, California chỉ tập trung vào bộ phận bán buôn.-Nhà máy Evolution Juicery ở Rancho Cucamonga, California. Là nhà máy ép hoa quảkhá lớn cung cấp cho Starbuck những hương vị đặc trưng trong cà phê của mình.-Nhà máy rang cà phê York ở York, Pennsylvania. Nhà máy York là một trong nhữngnhà máy chế biến cà phê lớn nhất thế giới và là trung tâm phân phối lớn nhất củaStarbucks. Nó cung cấp sản phẩm cho các cửa hàng Starbucks và cửa hàng tạp hóa trongnước và quốc tế. Nó cũng là một phần của cộng đồng quận York trong mười bảy nămqua.-Nhà máy Sandy Run ở Gaston, South Carolina. Sandy Run là một nhà máy rang cà phêtự động hóa cao. Đưa vào năm 2008, Sandy sản xuất hơn 1,5 triệu pound cà phê hàngtuần. Nhà máy nhận được chứng nhận vàng của LEED.Hoạt động cung cấp ra bên ngoàiSản phẩm của Starbucks đa dạng bao gồm cà phê và các loại thức uống phục vụ tại cửahàng và cả những sản phẩm đóng gói. Vì thế, cơng ty bán sản phẩm thơng qua hệ thống các cửahàng của Starbucks phân bố rộng khắp trên toàn thế giới và các nhà bán lẻ, cửa hiệu tạp hóa.Nhóm 1 – STARBUCKSTrang 82 Bài tập nhóm Quản trị chiến lượcGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thanh LiêmĐối với hệ thống cửa hàng cà phê, Starbucks hoạt động ở 75 quốc gia và có hai định dạng cửahàng:-Các cửa hàng do công ty điều hành: Các cửa hàng do công ty điều hành rất quan trọngđối với hoạt động kinh doanh vì nó cho phép ban giám sát thực hiện thay đổi thị hiếungười tiêu dùng và sở thích và thu thập thơng tin về xu hướng thị trường nói chung mộtcách trực tiếp. Vào cuối năm tài chính 2016, Starbucks có 12.711 cửa hàng do cơng tyđiều hành, chiếm khoảng 51% tổng số cửa hàng. Các cửa hàng do công ty điều hành đãtạo ra 79% doanh thu của Starbucks trong năm tài chính 2016.-Các cửa hàng được cấp phép: Có 12.374 cửa hàng Starbucks được cấp phép vào cuốinăm tài chính 2016, chiếm khoảng 49% tổng số cửa hàng. Doanh thu từ các cửa hàngđược cấp phép chiếm 10% tổng doanh thu ròng trong năm 2016.Cơng ty đã chia các phân đoạn hoạt động của mình thành 5 nhóm và bảng dưới đâyminh hoạ phần chia doanh thu từ từng phân đoạn.Tỷ lệ doanh thu vàonăm 2015Phân đoạnTỷ lệ doanh thu trongnăm 2016Châu Mỹ (Hoa Kỳ, Canada và MỹLatinh)73%69%Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi(EMEA)số 8%5%Trung Quốc / Châu Á Thái BìnhDương (CAP)7%14%Phát triển kênh9%9%Tất cả các phân đoạn khác3%3%Starbucks phân phối hoạt động và tỷ lệ doanh thuNhóm 1 – STARBUCKSTrang 83 Bài tập nhóm Quản trị chiến lượcGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thanh LiêmDịch vụ khách hàngStarbucks xây dựng lòng trung thành của khách hàng thông qua dịch vụ khách hàng chấtlượng cao tại các cửa hàng của mình. Khía cạnh này phản ảnh chủ yếu ở cách thức tương táccủa nhân viên pha chế và khách hàng, đó là sự thân thiện, nhiệt tình của nhân viên pha chế khitiếp xúc với khách hàng.Nghiên cứu và phát triểnNỗ lực đáp ứng khách hàng của Starbucks thể hiện rất rõ qua việc Starbucks đầu tư kĩlưỡng vào nghiên cứu các loại sản phẩm mới và độc đáo để phục vụ khách hàng.2.1.2 Hoạt động bổ trợQuản trị nhân sựLực lượng lao động cam kết của công ty được coi là một thuộc tính quan trọng trong sựthành cơng và tăng trưởng của công ty trong những năm qua. Nhân viên của Starbucks đượchưởng các chính sách phúc lợi tốt nhất và môi trường làm việc tôn trọng và hỗ trợ. Ngồi ra,Starbucks có nhiều chương trình đào tạo giúp nhân viên của làm việc hiệu quả.Phát triển công nghệStarbucks rất nổi tiếng về việc sử dụng công nghệ không chỉ cho các quy trình liên quanđến cà phê (để đảm bảo tính nhất quán về hương vị và chất lượng cùng với việc tiết kiệm chiphí) mà còn để kết nối với khách hàng của mình. Nhiều khách hàng sử dụng các cửa hàng củaStarbucks như làm cho một văn phòng thay đổi hoặc nơi gặp gỡ vì sự sẵn có wifi miễn phí vàkhơng giới hạn. Cơng ty còn sử dụng website, facebook và các trang mạng xã hội khác nhằmtương tác nhiều hơn với khách hàng, từ đó đưa ra các chiến lược cải tiến phù hợp. Starbuckscòn sử dụng các ứng dụng di động để giúp thao tác đặt hàng và thanh toán của khách hàng trởnên đơn giản và nhanh chóng.Hoạt động Marketingvà bán hàngStarbucks khơng tập trung vào quảng cáo, công ty đầu tư vào hình ảnh một cơng ty thânthiện với mơi trường và có trách nhiệm cộng đồng. Ngồi ra, Starbucks giới thiệu sản phẩmmới trên các trang mạng xã hội, website, và ít chi tiêu cho các phương tiện quảng cáo khác.2.2 Phân tích nguồn lực, khả năng tiềm tàng, năng lực cốt lõi2.2.1 Các nguồn lực- Tài chínhNhóm 1 – STARBUCKSTrang 84 Bài tập nhóm Quản trị chiến lượcGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thanh Liêm+ Đáng giá: Cơng ty có một nguồn lực tài chính mạnh, thể hiện trong báo cáo tài chínhhằng năm của công ty. Tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận ổn định, vốn chủ sở hữu lớngiúp công ty có khả năng đầu tư vào các lĩnh vực mới, cũng như đầu tư vào các hoạt động mởrộng thị trường, sản phẩm mới, phân phối của công ty.- Cơ sở vật chất:+ Đáng giá: Hiện tại Starbucks sở hữu hơn 25.000 cửa hàng bán lẻ trên toàn thế giới, đãtạo điều kiện thuận lợi cho Starbucks trong việc phân phối sản phẩm cũng như đạt được lợi íchkinh tế theo quy mô- Đội ngũ nhân viên+ Đáng giá: Với số lượng 182.000 nhân viên được đào tạo bài bản và chuyên nghiệp,hiện đang hoạt động trên toàn cầu, đã tạo được cho Starbucks một lợi thế lớn trong hoạt độngsản xuất đạt tính kinh tế theo quy mơ, và khả năng phân phối rộng khắp.- Nguồn lực danh tiếng+ Khách hàng biết đến Starbucks là thương hiệu cửa hàng cà phê tồn cầu, được cơngnhận thương hiệu tốt nhất trong lĩnh vực kinh doanh cửa hàng cà phê. Đây là nguồn lực giúpStarbucks dễ dàng tiếp cận với khách hàng và thúc đẩy doanh số của thương hiệu đáng kể chođến nay. Nguồn lực này cũng đáp ứng đầy đủ 4 yếu tố đánh giá bao gồm: đáng giá, hiếm, khóbắt chước, khó thay thế.2.2.2 Các khả năng tiềm tàng- Khả năng mở rộng cửa hàng và phân phối rộng khắpVới hệ thống chuỗi cửa hàng rộng khắp nước Mỹ và có mặt trên 75 quốc gia thơng quaình thức cửa hàng do công ty quản lý và cấp phép, Starbucks đã nhanh chóng phân phối rộngkhắp sản phẩm của mình đến khách hàng trên tồn thế giới.- Quản trị nhân sự và văn hóa cơng tyĐể đảm bảo đáp ứng khách hàng tốt nhất bằng dịch vụ tuyệt vời, Starbucks đã sớm xácđịnh vai trò quan trọng của đội ngũ mà họ gọi là đối tác. Chính vì vậy, Starbucks luôn chútrọng xây dựng môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên.- Khả năng ứng dụng công nghệ trong kinh doanhKhả năng bắt kịp những xu hướng công nghệ mới đã giuso Starbucks đáp ứng kháchhàng tốt hơn.Năng lực cốt lõiNhóm 1 – STARBUCKSĐángHiếKhó bắtKhó thayChúTrang 85

Quán cà phê Starbucks đầu tiên được mở cửa tại đường 2000 Western Avenue (Seattle, Washington) vào ngày 30 tháng 3 năm 1971 bởi Jerry Baldwin là giáo viên tiếng Anh, Zev Siegl giáo viên lịch sử và Gordon Bowker một nhà văn. 

Lấy nguồn cảm hứng từ Alfred Peet, người sáng lập ra Peet’s Coffee & Tea, những chủ nhân của Starbucks ban đầu đã mua những hạt cà phê xanh từ thương hiệu của Peet’s. Một thời gian sau đó, Starbucks chuyển về số 1912 Pike Place và học cũng dần bắt đầu mua các hạt cà phê hạt trực tiếp từ các nông trại gần đó.

Khi mới thành lập, Starbucks chỉ là một quán cà phê nhỏ bán cà phê và các đồ dùng thiết bị dùng để xay cà phê. Nhưng dấu mốc đánh dấu bước sang trang mới của Starbucks là khi Howard Schultz gia nhập Starbucks với vai trò là Giám đốc hoạt động bán lẻ và tiếp thị và nhìn ra được tiềm năng phát triển vượt bậc của Starbuck trên nước Mỹ.

Chỉ trong một thời gian ngắn, Starbucks trong tay Howard Schultz đã nhanh chóng phát triển thành 425 cửa hàng vào năm 1994, và tiếp tục mở rộng đến năm 2003 số cửa hàng đã lên đến 19.767 cửa hàng. Đồng thời Starbucks được mệnh danh là thương hiệu cafe lớn nhất thế giới với giá trị thương hiệu đạt 51.6 tỷ USD. Tính đến đầu năm 2021, thương hiệu cafe Starbucks đã mở hơn 32 nghìn cửa hàng trên khắp thế giới.

Mô hình chuỗi giá trị của Starbucks
Lịch sử hình thành của thương hiệu Starbucks Coffee

Mô hình SWOT giúp các nhà quản lý phân tích được các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của doanh nghiệp. Mô hình này nổi tiếng được rất nhiều các doanh nghiệp thành công áp dụng để xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty một cách hiệu quả.

Mô hình SWOT có 4 yếu tố là viết tắt của 4 từ: Strengths - Điểm mạnh, Weaknesses- Điểm yếu, Opportunities - Cơ hội và Threats - Thách thức.

1.2.1. Điểm mạnh của thương hiệu Starbucks

Điểm mạnh đầu tiên của Starbucks phải kể đến sức mạnh của thương hiệu. Starbucks có giá trị thương hiệu được đánh giá cao và hương vị cà phê được nhiều người yêu thích.

Theo bảng xếp hạng của Interbrand, giá trị thương hiệu của Starbucks năm 2019 là 11,7 tỷ USD. Từ năm 1998 đến 2019, số lượng cửa hàng Starbucks đã tăng từ 1.886 lên 31.256. 

Starbucks là một công ty có nền tảng tài chính cực kỳ vững mạnh. Năm 2020, doanh thu hàng năm của Starbucks là khoảng 26,5 tỷ đô la Mỹ, và lợi nhuận của nó là khoảng 3,6 tỷ đô la Mỹ. Đây thực sự là một kết quả hoạt động kỷ lục và càng nhấn mạnh hơn nữa hiệu quả hoạt động của Starbucks.

1.2.2. Điểm yếu của Starbucks Coffee

Đồ uống của Starbucks thường có giá khá cao trên mặt bằng thị trường đồ uống. Trước đây, khi các cửa hàng cà phê còn ít và xa, đồ uống của Starbucks được coi là đồ uống mang nhãn hiệu "sang trọng", và Starbucks đã rất nỗ lực để cải thiện chất lượng cà phê của mình để phù hợp với giá cả.

Tuy nhiên, hiện nay ngày càng có nhiều cửa hàng cà phê giá sản phẩm quá cao là một điểm yếu của Starbucks, và dù đã ra mắt công chúng từ lâu và thực đơn đồ uống đa dạng nhưng các sản phẩm của Starbucks vẫn bị cho là thiếu độc đáo. Starbucks không sở hữu bất kỳ sản phẩm độc đáo nào mang lại sức mạnh sản phẩm vượt trội cho thương hiệu.

Mô hình chuỗi giá trị của Starbucks
Điểm mạnh và điểm yếu của thương hiệu Starbucks

Trong những năm gần đây, Starbucks đã bắt đầu đầu tư vào quảng cáo trực tuyến trả phí và hoạt động mạnh mẽ hơn trên mạng xã hội để tiếp cận lượng lớn khách hàng tiềm năng. Sự phổ biến của mạng xã hội sẽ tạo cơ hội cho Starbucks thu hút khách hàng và nâng cao nhận thức về thương hiệu. Nền tảng được thành lập, và việc mở rộng các cửa hàng Starbucks chỉ là chuyện trong một sớm một chiều.

1.2.4. Thách thức mà thương hiệu Starbucks phải đối mặt

Nhiều đối thủ cạnh tranh của Starbucks sẵn sàng giảm giá để thu hút khách hàng, do đó, điều này sẽ đe dọa đến sự ổn định trong tương lai của Starbucks. Do giá cao, Starbucks sẽ gặp thách thức trong việc thuyết phục khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.

Trong những năm gần đây, do đại dịch Covid-19 cũng như các đợt suy thoái kinh tế, doanh thu và lợi nhuận của Starbucks giảm mạnh đặc biệt là năm 2020 tại quý 2, doanh thu của Starbucks giảm 5% và tại quý 3 doanh thu giảm 38%.

Mô hình chuỗi giá trị của Starbucks
Mô hình SWOT của Starbucks

Triết lý chiến lược kinh doanh của Starbucks nhấn mạnh đến Vị trí thứ ba, một nơi chỉ đứng sau "Vị trí thứ nhất và vị trí thứ hai", một nơi để sống và làm việc.

Starbucks mong muốn trở thành điểm đến quan trọng thứ ba trong cuộc đời mỗi người. "Chúng tôi muốn cung cấp mọi thứ tiện nghi như ở nhà và nơi làm việc của bạn. Tại đây bạn có thể ngồi hoàn toàn trên một chiếc ghế đẹp, tán gẫu với bạn bè, ngắm đường phố qua khung cửa sổ, lướt Internet và thưởng thức hương vị cà phê ngon. ”- Người quản lý chi nhánh tại Mỹ của thương hiệu này từng chia sẻ.

Ngoài ra, Starbucks cũng cố gắng tuân theo một triết lý kinh doanh khác, đó là trở thành một công ty có trách nhiệm và đạo đức. Điều này được thể hiện trong các chương trình tìm nguồn cung ứng có trách nhiệm, bao gồm hỗ trợ vốn vay cho nông dân và các chương trình bảo vệ rừng; tạo cơ hội giáo dục, đào tạo và việc làm.

Mô hình chuỗi giá trị của Starbucks
Triết lý kinh doanh của Starbucks

Mô hình kinh doanh mà Starbucks áp dụng chính là mô hình chuỗi giá trị. Hiểu đơn giản về mô hình này là doanh nghiệp càng mang lại nhiều giá trị cho khách hàng thì doanh nghiệp càng có lợi nhuận. Giá trị nâng cao được chuyển giao cho khách hàng, do đó giúp củng cố lợi thế cạnh tranh của công ty. Hoạt động kinh doanh của chuỗi giá trị được chia thành hoạt động chính và hoạt động thứ cấp. Các hoạt động chính trực tiếp liên quan đến quá trình tạo ra hàng hóa dịch vụ, các hoạt động thứ cấp đóng góp vào hiệu quả và nỗ lực để đạt được lợi thế cạnh tranh trong các doanh nghiệp khác.

Mô hình chuỗi giá trị của Starbucks
Mô hình kinh doanh chuỗi giá trị của Starbucks

Sứ mệnh của Starbucks là “to inspire and nurture the human spirit – one person, one cup and one neighborhood at a time.” được hiểu là “truyền cảm hứng và nuôi dưỡng tinh thần con người - một người, một cốc và một khu phố tại một lúc .

2.3.1. Hoạt động nội bộ của Starbucks

Dịch vụ hậu cần của Starbucks đề cập đến những người mua cà phê được chỉ định của công ty, những người lựa chọn những hạt cà phê chất lượng cao nhất từ ​​các nhà sản xuất ở Châu Mỹ Latinh, Châu Phi và Châu Á. Trong trường hợp của Starbucks, những người mua cà phê hoặc chưa rang được mua trực tiếp từ các trang trại bởi những người mua hàng của Starbucks. 

Chúng được vận chuyển đến nơi bảo quản, nơi hạt cà phê được rang và đóng gói. Sau đó, chúng được chuyển đến các trung tâm phân phối, một  số  thuộc sở hữu của công ty và một số khác do các công ty hậu cần khác vận hành. Công ty không thuê gia công bên ngoài, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cao  từ khâu tuyển chọn hạt cà phê.

Mô hình chuỗi giá trị của Starbucks
Hành trình áp dụng mô hình chuỗi giá trị của Starbucks

Starbucks có mặt tại hơn 75 thị trường, dưới dạng các cửa hàng được cấp phép hoặc sở hữu trực tiếp. Starbucks có hơn 2.000 cửa hàng trên toàn thế giới, bao gồm Starbucks Coffee, Teavana, Seattle, Best Coffee và Evolution Fresh. Theo báo cáo thường niên, công ty đã tạo ra 79% tổng doanh thu thuần trong năm tài chính 2017 từ các cửa hàng do công ty điều hành, trong khi các cửa hàng được cấp phép chiếm 10,5%.

2.3.3. Bán hàng của Starbucks

Có rất ít hoặc không có  trung gian trong việc bán sản phẩm. Phần lớn các sản phẩm được bán trong các cửa hàng Starbucks hoặc các cửa hàng được ủy quyền. Là một liên doanh mới, công ty đã tung ra một dòng cà phê có nguồn gốc duy nhất, sẽ được bán bởi một số nhà bán lẻ lớn ở Hoa Kỳ, cụ thể là Guatemala Laguna de Ayarza,  Rift Valley Rwanda và Mount Timor Ramelau.

2.3.4. Hoạt động tiếp thị và bán hàng của Starbucks

Starbucks đầu tư nhiều hơn vào các sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ khách hàng cao cấp hơn là tiếp thị tích cực. Tuy nhiên, các hoạt động tiếp thị theo nhu cầu được công ty thực hiện khi tổ chức ra mắt sản phẩm mới dưới hình thức tờ rơi tại các khu vực xung quanh cửa hàng.

Mô hình chuỗi giá trị của Starbucks
Cách vận hành hoạt động của Starbucks

Starbucks xây dựng lòng trung thành của khách hàng thông qua dịch vụ khách hàng tại cửa hàng. Mục tiêu bán lẻ của Starbucks là trở thành nhà bán lẻ hàng đầu và thương hiệu cà phê chất lượng cao hàng đầu tại mỗi thị trường mục tiêu của chúng tôi bằng cách bán cà phê chất lượng cao nhất và các sản phẩm liên quan, đồng thời mang đến cho mỗi khách hàng trải nghiệm Starbucks độc đáo.

2.3.6. Hoạt động hỗ trợ của Starbucks

Cơ sở hạ tầng bao gồm các bộ phận như quản lý, tài chính, pháp lý, … điều hành các cửa hàng của công ty. Các cửa hàng được thiết kế đẹp và sang trọng của Starbucks được bổ sung bởi dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt do đội ngũ nhân viên tận tâm đeo tạp dề màu xanh lá cây cung cấp.

2.3.7. Quản lý nguồn nhân lực tại Starbucks

Một lực lượng lao động tận tụy được coi là  nhân tố quan trọng trong sự thành công và phát triển của công ty trong những năm qua. Nhân viên của Starbucks được thúc đẩy bởi những lợi ích và ưu đãi hào phóng. Công ty nổi tiếng với chất lượng chăm sóc lực lượng lao động, một lý do chính là tỷ lệ thay đổi nhân sự rất thấp, điều này cho thấy khả năng quản lý nguồn nhân lực xuất sắc. Có rất nhiều chương trình đào tạo được tổ chức cho nhân viên để hình thành văn hóa làm việc, từ đó giúp nhân viên của họ luôn có động lực làm việc và làm việc hiệu quả.

Mô hình chuỗi giá trị của Starbucks
Hoạt động dịch vụ của Starbucks

Starbucks  nổi tiếng với việc sử dụng công nghệ, không chỉ cho các quy trình liên quan đến cà phê (để đảm bảo sự  nhất quán về hương vị và chất lượng  với chi phí tiết kiệm) mà còn để kết nối với khách hàng. Nhiều khách hàng sử dụng  cửa hàng Starbucks làm văn phòng tạm thời hoặc nơi lui tới do có Wifi miễn phí, không giới hạn. Năm 2008, công ty  ra mắt một nền tảng nơi khách hàng có thể đặt câu hỏi, đưa ra đề xuất, bày tỏ ý kiến ​​và chia sẻ kinh nghiệm của họ; Công ty đã đưa ra một số đề xuất trong đó chương trình phần thưởng của họ là một trong số đó, từ cùng một diễn đàn. Starbucks cũng sử dụng hệ thống iBeacon của Apple, nơi khách hàng có thể đặt đồ uống thông qua ứng dụng Starbucks trên điện thoại  và nhận  thông báo khi đồ uống của họ đã sẵn sàng khi họ đi qua cửa hàng.

Trên đây là những chia sẻ về mô hình kinh doanh của Starbucks. Mong rằng qua bài viết bạn đã có thêm kiến thức về kinh doanh cũng như nhìn thấy được con đường thành công của thương hiệu Starbucks. 

Mô hình kinh doanh của Apple

Mỗi thương hiệu, doanh nghiệp đều chọn cho mình một mô hình kinh doanh khác nhau. Với Starbucks là mô hình kinh doanh chuỗi giá trị thì thương hiệu Apple đã lựa chọn mô hình kinh doanh Canvas. Cùng tìm hiểu Apple áp dụng mô hình Canvas như thế nào để có được thành công như bây giờ qua bài viết dưới đây. 

Mô hình kinh doanh Canvas của Apple

Mô hình chuỗi giá trị của Starbucks