Một năm được nghỉ bao nhiêu ngày phép năm 2024

Nội dung về nghỉ phép năm hay còn gọi là nghỉ hằng năm theo Bộ luật Lao động 2019 về cơ bản thực hiện như Bộ luật Lao động năm 2012.

Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm đủ từ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ hằng năm như sau:

12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Đồng thời, Điều 114 Bộ luật này còn quy định cứ đủ 5 năm làm việc, số ngày nghỉ hằng năm của người lao động sẽ được tăng thêm tương ứng 1 ngày.

Đối với người lao động chưa làm việc đủ 12 tháng, quy định về thời gian nghỉ phép năm tuy có thay đổi về cách diễn đạt so với năm 2012 nhưng cơ bản không có gì thay đổi về việc xác định ngày nghỉ hằng năm.

Những người này theo quy định tại Khoản 2 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có số ngày nghỉ hàng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Hiện hành quy định là “tính theo tỷ lệ tương ứng vs thời gian làm việc”.

Như vậy, người lao động làm việc được bao nhiêu tháng sẽ có tương ứng bấy nhiêu ngày nghỉ phép năm.

Bên cạnh đó, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.

Kế thừa quy định của Bộ luật Lao động năm 2012, Khoản 6 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định khi nghỉ hàng năm, nếu người lao động có số ngày đi đường [bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy] cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm.

Bạn đọc Lê Thu hỏi: Dù chưa làm việc hết năm, nhưng tôi có thể xin cộng dồn phép cả năm để nghỉ một lần được hay không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm đủ 12 tháng sẽ được nghỉ phép, hưởng nguyên lương với số ngày cụ thể sau đây:

12 ngày làm việc: Người làm công việc trong điều kiện lao động bình thường.

14 ngày làm việc: Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

16 ngày làm việc: Người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Trong đó, danh mục các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được thống kê chi tiết tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH.

Tuy nhiên, nếu làm việc lâu năm cho người sử dụng lao động thì người lao động còn được tính phép thâm niên. Cụ thể theo Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động cứ làm việc đủ 5 năm cho 1 doanh nghiệp thì được cộng thêm tương 1 ngày vào tổng số ngày phép năm.

Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.

Theo đó, việc nghỉ phép hằng năm của người lao động sẽ được thực hiện theo lịch nghỉ hằng năm mà người sử dụng lao động đã quy định. Mặc dù do người sử dụng lao động quy định nhưng trước khi ban hành lịch nghỉ phép năm, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động.

Tuy nhiên, để người lao động có thể thực hiện linh hoạt quyền nghỉ phép hằng năm của mình, quy định trên cũng cho phép các bên thỏa thuận để nghỉ phép năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.

Điều này đồng nghĩa rằng, người lao động nếu có nhu cầu thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc dồn phép cả năm để nghỉ một lần.

Tuy nhiên, việc có giải quyết cho người lao động nghỉ dồn phép cả năm hay không còn phụ thuộc vào người sử dụng lao động. Nếu người sử dụng lao động đồng ý, người lao động có thể nghỉ toàn bộ phép của năm mà vẫn được trả đủ lương trong những ngày nghỉ.

Trường hợp người sử dụng lao động không đồng ý thì người lao động chỉ có thể thực hiện theo lịch nghỉ đã quy định. Nếu cố tình nghỉ nhiều ngày liên tục từ 5 ngày làm việc trở lên mà không được người sử dụng lao động chấp thuận, người lao động có thể bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điểm e Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019.

Từ năm 2021, vào dịp Quốc khánh, người lao động sẽ được nghỉ 2 ngày. Đây là dịp để người lao động có thêm thời gian tham gia các hoạt động kỷ niệm, chào mừng Quốc khánh 2.9.

Nghỉ hàng năm

Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.

Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại Khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm.

Nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng lương

Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

- Kết hôn: nghỉ 3 ngày;

- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 1 ngày;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 3 ngày.

Người lao động 1 năm được nghỉ bao nhiêu ngày phép năm?

  1. 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b] 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; c] 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 2.13 thg 9, 2023nullNgười lao động có bao nhiêu ngày nghỉ phép trong năm? Có được ...lawnet.vn › laws › nguoi-lao-dong-co-bao-nhieu-ngay-nghi-phep-trong-na...null

Công an được nghỉ phép năm bao nhiêu ngày?

Từ những phân tích trên, khi vừa vào biên chế ngành có đủ thời gian làm việc 12 tháng bạn sẽ được nghỉ phép hằng năm là 12 ngày làm việc như Bộ luật lao động có quy định. Khi bạn công tác trong ngành cứ 5 năm thì sẽ được tăng thêm 1 ngày phép năm, chứ không phải phụ thuộc vào cấp hàm.nullNgày nghỉ phép năm của Công an nhân dân được quy định như thế ...lawnet.vn › ngan-hang-phap-luat › tu-van-phap-luat › bo-may-hanh-chinhnull

Một năm người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày có lương?

Một năm người lao động có bao nhiêu ngày được nghỉ hưởng nguyên lương? Căn cứ theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.nullMột năm người lao động có bao nhiêu ngày được nghỉ hưởng nguyên ...laodong.vn › video-xa-hoi › mot-nam-nguoi-lao-dong-co-bao-nhieu-ngay...null

Người lao động được nghỉ không hưởng lương bao nhiêu ngày?

Mặt khác, pháp luật cũng không quy định về tối đa số ngày nghỉ không hưởng lương nên người lao động có thể nghỉ không hưởng lương theo số ngày đã thỏa thuận mà không bị giới hạn, miễn sao được người sử dụng lao động chấp nhận.nullQuy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không lương từ năm 2021sotaichinh.haugiang.gov.vn › xem-chi-tiet-tin-tuc › tin-tuc › Quy-inh-ve-n...null

Chủ Đề