Mua bán xe máy cũ cần giấy tờ gì

Mua bán xe máy cũ không còn là việc quá xa lạ với người dân Việt Nam. Tuy nhiên, giấy tờ luôn là nỗi lo của rất nhiều người khi quyết định mua xe máy cũ. Vậy, những giấy tờ cần thiết khi mua xe máy cũ là gì? Thủ tục ra sao, có phức tạp không? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp những băn khoăn về giấy tờ và thủ tục khi mua xe máy cũ.

Mua xe máy cũ cần những giấy tờ gì là vấn đề được nhiều người mua xe cũ quan tâm?

Những giấy tờ cần thiết khi mua xe máy cũ

Khi chọn mua xe máy cũ bạn cần chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ cần thiết, đồng thời cần có sự phối hợp với bên bán. Cả người mua và người bán đều cần chuẩn bị những giấy tờ riêng, cụ thể:

Với bên bán

  • Giấy tờ xe chính chủ.
  • Hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân bản chính
  • Giấy đăng ký kết hôn [nếu đã có gia đình] hoặc giấy xác nhận độc thân [nếu chưa có gia đình]. Giấy tờ này sẽ giúp bạn tránh được những tranh chấp không đáng có xảy ra.
  • Nếu nhờ người khác bán hộ, bạn cần có ‘Giấy ủy nhiệm’ và có dấu xác thực.

Người bán cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cá nhân và giấy tờ về xe.

Với bên mua

  • Hộ khẩu và chứng minh nhân dân/ căn cước công dân bản chính.
  • Lệ phí sang tên xe.
  • Tiền mua xe.

Ngoài những giấy tờ kể trên, cả hai bên đều cần có hợp đồng mua bán xe, hồ sơ gốc.

Thủ tục khi mua xe máy cũ để sở hữu xe hợp pháp

Để người bán tránh được những rủi ro pháp lý sau khi bán xe, người mua sở hữu xe hợp pháp, cả hai bên cần thực hiện thủ tục sang tên sau khi mua bán.

Công chứng giấy tờ mua bán xe

Công chứng hợp đồng mua bán xe rất đơn giản, hai bên chỉ cần đến phòng công chứng gần nhất có thể công chứng giấy tờ. Bên mua và bên bán sẽ làm hợp đồng mua bán xe máy cũ có đóng dấu xác nhận. Người đi công chứng sẽ trả cho bên công chứng một khoản phí dựa trên số tiền của chiếc xe đang giao dịch. 

Công chứng hợp đồng mua bán là việc mà cả bên mua và bên bán cần thực hiện.

Hợp đồng mua bán được công chứng thành 3 bản, mỗi bên giữ một bản.

Rút hồ sơ gốc

Thủ tục rút hồ sơ gốc chỉ cần thiết khi hai bên mua bán xe khác tỉnh. Cả hai cần đến nơi mà chiếc xe đăng ký hồ sơ gốc để làm thủ tục rút hồ sơ. Bộ hồ sơ này người mua sẽ giữ để đăng ký sang tên đổi chủ sau đó. Khi bước này hoàn thành thì việc mua bán giữa hai bên cũng được nửa chặng đường. Nửa đường cuối sẽ do người mua chịu trách nhiệm hoàn thiện. 

 

Người bán cần bàn giao các loại giấy tờ gồm: hồ sơ xe máy, đăng ký xe, hợp đồng mua bán cho bên mua để hoàn thành thủ tục cuối cùng.

Nộp thuế trước bạ

Dù là mua xe máy cũ nhưng người mua cũng cần đóng lệ phí trước bạ. Phí trước bạ lần 2 cho xe máy chiếm khoảng 1% giá trị của xe sau khi được khấu hao. Người mua đến Chi cục thuế cấp Quận/ Huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để đóng thuế.

Người mua đến cơ quan Công An địa chỉ thường trú để nộp lệ phí trước bạ và sang tên đổi chủ cho xe.

Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ gồm:

  • Giấy đăng ký xe
  • Phiếu khai lệ phí trước bạ
  • Hồ sơ gốc xe máy
  • Hợp đồng mua bán đã công chứng
  • Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân
  • Đi xét xe [mang xe đi làm thủ tục cấp biển số]

Sau khi hoàn thành đầy đủ các thủ tục tại cơ quan Công an cấp Quận/ Huyện nơi bạn có hộ khẩu. Bạn cần nộp tờ khai đăng ký xe cùng với các loại giấy tờ kể trên cho cơ quan chức năng. Sau khi giấy tờ được kiểm tra đầy đủ, cơ quan chức năng sẽ hẹn bạn một ngày cố định để lấy Giấy đăng ký xe mới.

Trên đây là toàn bộ những loại giấy tờ và những thủ tục cần có khi mua xe máy cũ. Hy vọng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những quy định pháp lý để sở hữu một chiếc xe máy cũ chính chủ an toàn, hợp pháp.

Ngày 01/01/2020, Nghị định 100/2019/NĐ-CP chính thức có hiệu lực. Theo đó, Nghị định này đã tăng mạnh mức xử phạt đối với lỗi “xe không chính chủ”, tức không đăng ký sang tên khi mua xe. Nhằm hỗ trợ Quý Khách hàng nắm được thủ tục đăng ký sang tên khi mua lại xe máy cũ để tránh bị phạt, Legalzone trả lời đến bạn đọc câu hỏi mua xe máy cũ cần những giấy tờ gì?

Mua xe máy cũ cần những giấy tờ gì?

1. Chuẩn bị giấy tờ để mua bán xe máy cũ

Để thực hiện thủ tục mua bán xe máy, bên bán và bên mua đều cần chuẩn bị sẵn một số giấy tờ:

Giấy tờ bên bán chuẩn bị

– Giấy tờ xe bản chính;

– CMND/Căn cước công dân bản chính;

– Sổ hộ khẩu bản chính;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn để tránh phát sinh tranh chấp tài sản sau này.

Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng Hợp đồng uỷ quyền. Trình tự, thủ tục như sau:

– Bước 1: Lập Hợp đồng ủy quyền và công chứng Hợp đồng ủy quyền tại văn phòng công chứng.

– Bước 2: Người được ủy quyền lập hợp đồng mua bán với bên mua.

Giấy tờ bên mua chuẩn bị:

– CMND/Căn cước công dân bản chính;

– Sổ hộ khẩu bản chính;

>>> Tham khảo: Sang tên đổi chủ oto

2. Thực hiện công chứng Hợp đồng mua bán xe máy cũ

Theo điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân [UBND] xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.

Do đó, hợp đồng mua bán xe máy phải được công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể theo công văn 3956/BTP-HTQTCT:  

– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.

– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.

Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.

3. Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ

Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:
 

Số tiền lệ phí trước bạ [đồng]

=

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ [đồng]

x

Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ [%]


Trong đó:

* Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với [x] tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản

Tỷ lệ phần trăm chất lượng [khấu hao] còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:

Thời gian sử dụng xe

Giá trị còn lại của xe

Trong 1 năm

90%

Trong 1 năm – 3 năm

70%

Trong 3 năm – 6 năm

50%

Trong 6 năm – 10 năm

30%

Trên 10 năm

20%

* Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng:

– Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương [Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…] nộp lệ phí trước bạ theo mức  5%.

– Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

4. Quy trình sang tên xe máy cũ

Chủ xe [người bán xe] đến cơ quan công an để làm thủ tục rút hồ sơ gốc

Chủ xe liên hệ bộ phận tiếp nhận hồ sơ, lấy 02 mẫu Giấy khai sang tên di chuyển xe điền vào các thông tin trong mẫu, dán bản cà số khung số máy, sau đó xuất trình và nộp các giấy tờ, tài liệu sau:

Giấy tờ cần xuất trình 

– Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân, sổ hộ khẩu [nếu nơi đăng ký thường trú của CMND và hộ khẩu không giống nhau] của chủ xe.

– Nếu là người mua xe được chủ xe ủy quyền thì phải xuất trình CMND hoặc CCCD, giấy ủy quyền của chủ xe [có Công chứng của phòng Công chứng hoặc chứng thực của UBND xã phường].

Quy trình nộp hồ sơ

– 02 mẫu Giấy khai sang tên di chuyển xe [đã điền thông tin và dán bán cà và ký tên] 

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe [Hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật hoặc giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe gốc [Nếu xe ô tô xuất trình thêm giấy chứng nhận đăng kiểm xe gốc];

– Biển số xe [tháo biển số nộp không cần phải mang xe đến để kiểm tra; nếu xe ô tô nộp 2 biển trước và sau];

– Giấy tờ của người mua xe [hoặc được cho, tặng];

Tiếp nhận, kiểm tra và trả hồ sơ gốc xe máy

– Cán bộ CSGT tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ, tài liệu trên của người nộp hồ sơ; thu lại biển số và giấy chứng nhận đăng ký xe. Sau đó cấp giấy biên nhận, hẹn ngày đến lấy hồ sơ gốc [không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ].

– Đến ngày hẹn, cán bộ CSGT sẽ giao lại tài liệu gồm: 1 túi đựng hồ sơ gốc [đã được niêm phong, có đóng dấu giáp lai], giấy đăng ký xe [đã cắt góc], 01 bản in phiếu sang tên di chuyển, 01 giấy khai sang tên di chuyển và chứng từ chuyển nhượng xe.

4.1. Trường hơp phải đổi biển số xe máy.

Tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định: Khi mà thuộc vào một trong các trường hợp sau đây thì chủ sở hữu xe phải làm thủ tục đổi lại biển số xe:

– Trong quá trình sử dụng do tác động của ngoại cảnh mà biển số xe bị mờ không xác đinh được số hay khó nhìn, khó phân biệt được không xác định được thông tin trên biển số xe thì chủ sở hữu phải làm thủ tục đổi lại biển số xe.

– Ngoài ra nếu biển số xe bị hư hỏng hay là bị gãy biển số làm cho biển số không còn đầy đủ thông tin trên biển số thì chủ sở hữu cũng phải làm thủ tục cấp lại biển số xe

4.2. Hồ sơ đổi biển số xe máy cũ. 

Tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định hồ sơ đổi lại biển số xe:

a] Giấy khai đăng ký xe [mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này].

b] Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

c] Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe [trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe] hoặc biển số xe [trường hợp đổi biển số xe].

Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp đặc biệtTrường hợp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài phải có thêm:

– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước [đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế] hoặc Sở Ngoại vụ [đối với cơ quan lãnh sự].

– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.

– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ [còn giá trị sử dụng].

Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo địa chỉ cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được giải quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú mới.

Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra [trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn], nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.

Quy định pháp luật về sang tên giấy tờ xe

Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định:

1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a] Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b] Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân [theo quy định của Bộ Quốc phòng].

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c] Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài

2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu [còn giá trị sử dụng] hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Đối với các đối tượng khác [chủ xe là người nước ngoài, là cơ quan, tổ chức] bạn vui lòng tham khảo các khoản 3, 4, 5 của Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA.

4. Phương thức nộp đổi biển số xe máy: Nộp hồ sơ trực tiếp

5. Cơ quan giải quyết thủ tục đổi biển số xe máy

Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định cơ quan giải quyết trường hợp đăng ký đổi biển số xe như sau:

1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông] cấp biển số các loại xe sau đây [trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này]:

a] Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.

b] Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [sau đây viết gọn là Công an cấp huyện] cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình [trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này].

5. Cách sang tên xe máy thực hiện thế nào?

Thủ tục sang tên xe máy cùng huyện

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp biển số xe tại Bộ phận một cửa Công an cấp huyện.

– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ:

+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, hướng dẫn chủ xe viết Giấy khai đăng ký xe theo mẫu quy định;

+ Kiểm tra thực tế xe

Trực tiếp đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe, gồm: nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, số chỗ đứng, số chỗ nằm, năm sản xuất, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác;

 Cà số máy, số khung dán vào giấy khai đăng ký xe; ký đè lên bản cà số máy, số khung dán trên giấy khai đăng ký xe [một phần chữ ký trên bản cà, phần còn lại trên giấy khai đăng ký xe]; ghi rõ ngày, tháng, năm và họ, tên cán bộ kiểm tra xe.

Trường hợp xe được cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung [chụp ảnh số VIN thay thế cho bản cà số khung], đóng số máy theo biển số [sau khi được cấp biển số theo quy định]

Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe

Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe; đối chiếu giấy tờ của chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe.

Nếu hồ sơ đăng ký xe chưa đầy đủ thì ghi hướng dẫn cụ thể một lần vào mặt sau giấy khai đăng ký xe; ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn đó.

Nếu hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận làm thủ tục đăng ký: Thu lại biển số xe [trường hợp phải đổi sang biển 5 số hoặc hệ biển số mới của chủ xe khác hệ biển số cũ theo quy định], chứng nhận đăng ký xe; Cấp giấy hẹn cho chủ xe; Thu lệ phí đăng ký xe;

Trường hợp nếu đổi sang biển 5 số hoặc đổi hệ biển số thì thực hiện thêm quy định: Cấp biển số theo hình thức bấm ngẫu nhiên trên hệ thống đăng ký, quản lý xe; Trả biển số xe.

Bước 3: Thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe.

Thủ tục sang tên khi mua xe máy cũ khác huyện

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ 

– Chứng từ lệ phí trước bạ.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

– Giấy tờ của chủ xe.

Bước 2: Nộp hồ sơ và nhận kết quả

Nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện [xe đăng ký ở đâu thì làm thủ tục ở đó].

– Người thực hiện thủ tục sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới trong thời gian không quá 02 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Biển số xe được cấp ngay khi hoàn thành hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý: Trường hợp biển 3, 4 số hoặc khác hệ hiển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 05 số theo quy định ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Cách sang tên xe máy khác tỉnh

Người bán thực hiện thủ tục tại nơi đã cấp đăng ký xe

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ 

– 02 Giấy khai sang tên di chuyển xe [theo Mẫu số 04].

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

– Giấy tờ của người mua, được điều chuyển, cho, tặng xe.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ đề nghị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.

Người thực hiện thủ tục không phải nộp lệ phí và sẽ nhận được hồ sơ gốc của xe và được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số tạm thời.

Người mua thực hiện thủ tục tại nơi xe chuyển đến

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

– Giấy khai đăng ký xe [Mẫu số 02].

– Chứng từ lệ phí trước bạ.

– Giấy khai sang tên, di chuyển xe.

– Phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và hồ sơ gốc của xe.

– Giấy tờ của chủ xe.

Bước 2: Nộp 01 bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.

Người mua đóng lệ phí theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC, sau đó sẽ được cấp biển số xe. Giấy chứng nhận đăng ký xe mới được cấp sau 02 ngày làm việc.

Chủ Đề