Ông Đào Tuấn Anh [Sơn La] hỏi, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khai hoang, có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và không vượt hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai nay được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì nguồn gốc sử dụng đất ghi tại Trang 2 Giấy chứng nhận là ''Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất'' hay ''Công nhận quyền sử dụng dất như giao đất có thu tiền sử dụng đất''?
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 1/7/2004 thuộc quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nay được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì nguồn gốc sử dụng đất ghi tại Trang 2 Giấy chứng nhận là ''Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất'' hay ''Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất''?
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Trường hợp người đang sử dụng đất, không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì thuộc trường hợp Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
Về nội dung câu hỏi thứ nhất, theo quy định tại Điểm đ Khoản 8 Điều 6 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng không phải nộp tiền hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính thì ghi “Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất”.
Về nội dung câu hỏi thứ hai, theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 1/7/2004, nay được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại [nếu có] phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.
Đối với diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng trong hạn mức giao đất nông nghiệp, theo quy định tại Điểm 3 Khoản 8 Điều 6 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền thì ghi “Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất”; đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất thì nguồn gốc sử dụng đất ghi theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 8 Điều 6 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.
. Đây là chuyên mục tư vấn trực tuyến miễn phí phục vụ cộng đồng. Các câu hỏi gửi qua chuyên mục sẽ được các luật sư biên tập và đăng tải trên website chúng tôi. Các câu hỏi trình bày không rõ ý, sai chính tả sẽ bị từ chối. Bạn sẽ nhận được câu trả lời trong khoảng từ 2-5 ngày. Nếu cần trả lời khẩn cấp, vui lòng gọi tổng đài tư vấn 1900 6279. Xin cảm ơn!
......................................................................................................................................
Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 1900 6279 để được luật sư tư vấn trực tiếp.
Những câu hỏi mới hơn
- Thủ tục sang tên đổi chủ đất
- Chuyển đất sông thành đất thổ cư
- Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất
- Thủ tục trích lục sổ lâm bạ
- Thủ tục gộp thửa
- Thay đổi số chứng minh cũ trên sổ hồng
- Tranh chấp lối đi chung
- Chuyển nhượng đất khi đất không có sổ đỏ
- Điều kiện bồi thường đất
- Thời gian nhập và tách thửa
Những câu hỏi cũ hơn
- Tách thửa đất sau khi xây dựng được không ?
- Bán đất của bà nội để lại cần phải khai thừa kế trước ?
- Giao dịch đất đã để lại di chúc
- Diện tích chuyển lên đất thổ cư quận 12
- Mẹ bán đất con cần phải ký tên không ?
- Hợp đồng ủy quyền bán đất
- Chuyển đổi đất ao hồ thành đất thổ cư
- Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất ở nông thôn
- Cấp đất không đúng thửa
- Hồ sơ xin cấp giấy chủ quyền nhà đất
Mọi vướng mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật các lĩnh vực pháp luật các anh/chị có thể liên hệ qua số 0909 160684 [Ls Phụng] hoặc 097 88 456 17 [Ls Huy] để hẹn gặp luật sư và báo phí dịch vụ. Chúng tôi tư vấn và nhận hồ sơ tại nhà đối với khách hàng sử dụng dịch vụ các quận nội thành TP.HCM
Nguồn gốc sử dụng đất là như thế nào?
Nguồn gốc sử dụng đất là thông tin bắt buộc được ghi rõ ràng và chi tiết trên giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là căn cứ giúp chủ sở hữu và các cơ quan có thẩm quyền có thể xác minh được thời gian, nguyên nhân hình thành mảnh đất, đặc điểm, ranh giới,....
Đất có nguồn gốc từ đâu?
Các loại đất được hình thành thông qua quá trình phong hóa của các loại đá và sự phân hủy của các chất hữu cơ. Phong hóa là tác động của gió, mưa, băng, ánh nắng và các tiến trình sinh học trên các loại đá theo thời gian, các tác động này làm đá vỡ vụn ra thành các hạt nhỏ.
Nguồn gốc sử dụng đất CN CTT là gì?
- Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ giao đất không thu tiền thì thể hiện tên gọi “Công nhận quyền như giao đất không thu tiền sử dụng đất” và bằng mã “CNQ-KTT”.
Xác minh nguồn gốc đất ở đâu?
Để xác minh nguồn gốc của đất đai thì các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu phải tuân theo một quy trình cụ thể và phải nộp hồ sơ tại cơ quan chức năng tức là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.