Nhật ký của một thương nhân hàng hóa chuyên nghiệp năm 2024

Đại lý thương mại là hình thức kinh doanh phổ biến hiện nay. Pháp luật thương mại đã có những quy định để điều chỉnh quan hệ đại lý, nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên trong quan hệ này. Vậy đại lý thương mại là gì? Có những quy định pháp luật nào về đại lý thương mại? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Đại lý thương mại là gì?

Điều 166 Luật thương mại 2005 định nghĩa về đại lý thương mại như sau:

Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.

Trong đó bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.

Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.

1.1. Đặc điểm của đại lý thương mại

Thứ nhất, bên giao đại lý và bên đại lý đều là thương nhân

Quan hệ đại lý mua bán hàng hóa phát sinh giữa bên giao đại lý và bên đại lý, cả hai bên đều phải là thương nhân. Khác với các quan hệ thương mại khác là một trong hai bên có thể là cá nhân, hai bên trong quan hệ đại lý mua bán hàng hóa bắt buộc phải là thương nhân.

Thứ hai bên đại lý nhân danh chính mình khi tiến hành giao dịch thương mại với bên thứ ba

Để thực hiện hợp đồng đại lý, bên đại lý được quyền tự do lựa chọn bên thứ 3 để giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ theo những quy định cụ thể trong hợp đồng đại lý. Bên đại lý sẽ nhân danh chính mình khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ với bên thứ ba, có quyền và nghĩa vụ đối với bên thứ 3 khi giao kết hợp đồng.

Thứ ba, về nội dung của hoạt động đại lý

Nội dung của hoạt động đại lý bao gồm việc giao kết, thực hiện hợp đồng đại lý giữa bên giao đại lý và bên đại lý, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ giữa bên đại lý với bên thứ ba theo yêu cầu của bên giao đại lý.

Trong đại lý mua bán hàng hóa, bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hóa hoặc tiền giao cho bên đại lý. Khi thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý không phải là người mua hàng của bên giao đại lý mà chỉ là người nhận hàng rồi tiếp tục bán cho bên thứ ba. Chỉ khi hàng hóa được bán, quyền sở hữu hàng hóa mới chuyển biến từ bên giao đại lý cho bên thứ ba.

Thứ tư, về hình thức của hợp đồng đại lý

Quan hệ đại lý thương mại được xác lập bằng hợp đồng. Hợp đồng đại lý được giao kết giữa thương nhân giao đại lý và thương nhân làm đại lý. Hợp đồng đại lý phải được ký kết bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương.

Thứ năm, về đối tượng của hợp đồng đại lý

Đối tượng của hợp đồng đại lý là công việc mua bán hàng hóa hoặc công việc cung ứng dịch vụ của bên đại lý cho bên giao đại lý.

1.2. Các hình thức của đại lý thương mại

Theo quy định tại Điều 169 Luật thương mại 2005, có các hình thức đại lý thương mại sau:

  • Đại lý bao tiêu: là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
  • Đại lý độc quyền: là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.
  • Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ: là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý. Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
  • Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận, ví dụ như đại lý hoa hồng, đại lý đảm bảo thanh toán

2. Các quy định của pháp luật về đại lý thương mại

2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý

Quyền của bên giao đại lý được quy định tại Điều 172 Luật thương mại 2005:

Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các quyền sau đây:

- Ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng;

- Ấn định giá giao đại lý;

- Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật;

- Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.

Nghĩa vụ của bên giao đại lý được quy định tại Điều 173 Luật thương mại 2005 như sau:

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau đây:

  • Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng đại lý;
  • Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ;
  • Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý;
  • Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm [nếu có] khi kết thúc hợp đồng đại lý;
  • Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.

2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý

Quyền của bên đại lý được quy định tại Điều 174 Luật thương mại 2005 như sau:

Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có các quyền sau đây:

  • Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 175 của Luật thương mại 2005;
  • Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài sản dùng để bảo đảm [nếu có] khi kết thúc hợp đồng đại lý;
  • Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
  • Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý bao tiêu;
  • Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.

Nghĩa vụ của bên đại lý được quy định tại Điều 175 Luật thương mại 2005 như sau:

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại lý có các nghĩa vụ sau đây:

  • Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định;
  • Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;
  • Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật;
  • Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;
  • Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do mình gây ra;
  • Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý với bên giao đại lý;
  • Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.

2.3. Thù lao đại lý

Theo khoản 1 Điều 171 Luật thương mại 2005, trừ trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Cụ thể:

Bên đại lý được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng trong trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Bên đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.

Bên đại lý được hưởng mức chênh lệch giá trong trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý. Mức chênh lệch giá được xác định là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý.

Về cách tính thù lao, nếu các bên có thỏa thuận thì tính theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không có thỏa thuận thì tính theo quy định tại Khoản 4 Điều 171 Luật thương mại 2005 như sau:

  • Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;
  • Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ mà bên giao đại lý đã trả cho các đại lý khác;
  • Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ trên thị trường

3. Một số câu hỏi về đại lý thương mại

3.1 Thời hạn của đại lý thương mại

Thời hạn của đại lý thương mại được quy định tại Điều 177 Luật thương mại 2005, theo đó:

- Trường hợp các bên có thỏa thuận khác, thì thời hạn đại lý sẽ theo thỏa thuận của các bên.

- Trường hợp không có thỏa thuận khác thì thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý

3.2 Để trở thành đại lý thương mại cho thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam cần thực hiện những thủ tục gì?

Căn cứ vào Điều 50 Nghị định 69/2018/NĐ-CP về thương nhân làm đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài thì đại lý thương mại là hoạt động trung gian thương mại, không phải là một hình thức doanh nghiệp hoặc ngành nghề kinh doanh. Vì thế khi trở thành đại lý thương mại cho thương nhân nước ngoài thì chỉ cần ký kết hợp đồng đại lý theo đúng quy định của pháp luật mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký hoặc bổ sung ngành nghề.

3.3 Thương nhân Việt Nam có được làm đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài hay không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định 69/2018/NĐ-CP thì thương nhân Việt Nam được làm đại lý mua, bán các loại hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng đại lý sau khi được bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý cấp Giấy phép.

4. Dịch vụ tư vấn pháp lý cho đại lý thương mại

NPLaw cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý cho đại lý thương mại bao gồm:

  • Tư vấn và hỗ trợ soạn thảo hợp đồng đại lý, hợp đồng với bên thứ ba
  • Tư vấn các vấn đề phát sinh và rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng
  • Giải quyết tranh chấp, bảo vệ tối đa quyền vào lợi ích của khách hàng

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về đại lý thương mại. Nếu có bất kì thắc mắc nào, xin vui lòng với liên hệ ngay với NPLaw. Là một đơn vị hoạt động chuyên nghiệp trong các lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp, thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ, giấy phép, giải quyết tranh chấp, hình sự, môi trường, NPLaw tự tin có thể giải đáp và hỗ trợ mọi vướng mắc của bạn kịp thời và hiệu quả.

Chủ Đề